- XÁC ĐỊNH GIA TỐC RƠI TỰ DO. - BÁO CÁO THỰC HÀNH. - Mục đích thí nghiệm:. - Thực hành:. - Lắp ráp thí nghiệm và tiến hành thí nghiệm. - của đồng hồ đo thời gian. - Khi vật rơi qua lỗ tròn của cổng quang điện E, chúng cùng nằm trên một trục thẳng đứng. - 3.Cho nam châm hút giữ vật rơi. - Dùng miếng ke áp sát đáy vật rơi để xác định vị trí đầu s0 của vật. - Ghi giá trị s0 vào bảng 1. - 4.Nới lỏng vít và dịch cổng quang điện E về phía dưới cách s0 một khoảng s = 50 mm . - Nhấn nút RESET trên mặt đồng hồ để đưa chỉ thị số về giá trị 0000. - 5.Ấn nút trên hộp công tắc để thả vật rơi, rồi nhả nhanh nút trước khi vật rơi đến cổng quang điện E. - Ghi thời gian rơi của vật vào bảng 1. - 6.Nới lỏng vít hãm và dịch cổng quang điện E về phía dưới, cách vị trí s0 một khoảng s lần lượt bằng 600 mm. - ứng với mỗi giá trị của s, thả vật rơi và ghi thời gian t tương ứng vào bảng 1. - Kết thúc thí nghiệm : Nhấn khoá K , tắt điện đồng hồ đo thời gian hiện số. - Báo cáo thí nghiệm : 1. - Thời gian rơi. - Lớp 10A Nhóm ĐO HỆ SỐ MA SÁT. - BÁO CÁO THỰC HÀNH Ngày tháng năm I. - Mục đích thí nghiệm. - Khi ta tăng dần độ nghiêng của mặt phẳng α ( α0 thì vật chuyển động trượt với gia tốc a và (t – gọi là hệ số ma sát trượt : a = g (sin α - (tcos α ) Bằng cách đo a và α ta tìm được hệ số ma sát trượt : Gia tốc a được xác định bằng công thức III. - Dụng cụ thí nghiệm : 1. - Máy đo thời gian và 1 cổng quang điện E. - Đặt máng nghiêng có lắp nam châm điện N và cổng quang điện E lên giá đỡ. - Nam châm điện N được lắp ở đầu A của máng nghiêng, nối qua hộp công tắc, và cắm vào ổ A của đồng hồ đo thời gian nhờ một phích cắm có 5 chân. - Nếu đồng hồ đo thời gian được bật điện, ổ A sẽ cấp điện cho nam châm hoạt động. - Cổng quang điện E nối vào ổ B của đồng hồ đo thời gian.. - Đặt mặt đáy trụ thép lên mặt phẳng nghiêng. - Khi vật bắt đầu trượt thì dừng lại, đọc và ghi giá trị (0 vào bảng 1. - Đồng hồ đo thời gian làm việc ở MODE A( B, thang đo 9,999s. - Nhấn khoá K để bật điện cho đồng hồ. - Xác định vị trí ban đầu s0 của trụ thép : Đặt vật trụ kim loại lên đầu A của máng nghiêng, sát với nam châm, mặt đáy tiếp xúc với mặt phẳng nghiêng. - Dùng miếng ke áp sát mặt nghiêng, đẩy ke đến vị trí chạm vào trụ kim loại, để xác định vị trí đầu s0 của trụ trên thước đo. - Nới lỏng vít để dịch chuyển cổng quang điện E đến vị trí cách s0 một khoảng s = 400mm, rồi vặn chặt vít, cố định vị trí cổng E trên máng nghiêng.. - Lặp lại thí nghiệm 3 lần và ghi các giá trị đo được vào bảng 1. - Kết thúc thí nghiệm : Tắt điện đồng hồ đo thời gian. - Báo cáo thí nghiệm. - Lập bảng đo hệ số ma sát α. - Giá trị trung bình. - Trong quá trình thực hành chúng ta đã bỏ qua những loại sai số nào? Nhận xét của giáo viên: Họ và tên:. - Lớp 10A Nhóm ĐO HỆ SỐ CĂNG BỀ MẶT CỦA CHẤT LỎNG BÁO CÁO THỰC HÀNH Ngày tháng năm I. - Có nhiều cách để xác định lực căng bề mặt này. - Trong bài này, ta dùng một lực kế nhạy ( loại 0,1 N), treo một chiếc vòng bằng nhôm có tính dính ướt hoàn toàn đối với chất lỏng cần đo. - Giá trị cực đại lực F đo được trên lực kế sẽ bằng tổng của hai lực đó : F = FC + P · Giá trị lực căng bề mặt tác dụng lên một đơn vị dài của chu vi chiếc vòng gọi là hệ số căng bề mặt ( của chất lỏng. - Đo F, P, D, d ta sẽ xác định được. - Thước kẹp 0 ( 150 mm dùng để xác định đường kính trong, đường kính ngoài của chiếc vòng. - Lực kế 0,1N có độ chia nhỏ nhất là 0, 001 N 4. - Giá treo lực kế. - Lấy thước kẹp xác định đường kính trong d và đường kính ngoài D của vòng nhôm. - xác định 3 lần) 2. - Lau sạch chiếc vòng bằng giấy mềm, móc dây treo vòng vào lực kế 0,1 N. - Treo lực kế lên thanh ngang để đo trọng lượng P của vòng ( đo khoảng 3 lần giá trị của P) 3. - Chú ý mực nước trong cốc A và giá trị của lực kế. - Giá trị cực đại của lực kế chính là lực F cần tìm ( ghi giá trị của lực F này vào bảng). - Kết thúc thí nghiệm: lau sạch vòng nhôm, tháo các dụng cụ và vệ sinh nơi thực hành. - Báo cáo thí nghiệm : Bảng lực căng mặt ngòai của chất lỏng Độ chia nhỏ nhất của lực kế : 0,… N Lần đo. - Giá trị trung bình của hệ số căng mặt ngoài:. - Trong quá trình thực hành chúng ta đã bỏ qua những loại sai số nào?