« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng của Ban quản lý dự án lưới điện Hà Nội - EVN Hà Nội.


Tóm tắt Xem thử

- LVTh.S 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BCKTKT: Báo cáo kinh tế kỹ thuật DAĐT: Dự án đầu tư ĐTXD: Đầu tư xây dựng EVN: Tập đoàn Điện lực Việt Nam EVN HANOI: Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội GPMB: Giải phóng mặt bằng HĐNTCCS: Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở HĐNTCĐT: Hội đồng nghiệm thu cấp chủ đầu tư KQĐT: Kết quả đấu thầu MBA: Máy biến áp NCKT: Nghiên cứu khả thi NCTKT: Nghiên cứu tiền khả thi QLDA: Quản lý dự án QTV: Quyết toán vốn TBA: Trạm biến áp TDT: Tổng dự toán TKKT: Thiết kế kỹ thuật TKBVTC: Thiết kế bản vẽ thi công TVGS: Tư vấn giám sát TVTK: Tư vấn thiết kế VTTB: Vật tư thiết bị.
- LVTh.S 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ Stt Tên bảng biểu Trang Bảng 1.1 Phân loại dự án đâu tư xây dựng công trình 07 Bảng 2.1 Các chỉ tiêu ĐTXD của Ban QLDA Lưới điện Hà Nội 42 Bảng 2.2 Một số dự án chậm tiến độ trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư 46 Bảng 2.3 Tổng hợp các dự án được thẩm tra, phê duyệt năm Bảng 2.4 Tổng hợp các dự án chậm tiến độ GPMB 56 Bảng 2.5 Tổng hợp công tác đấu thầu giai đoạn Bảng 2.6 Tổng hợp tiến độ thi công các dự án 67 Bảng 2.7 Giá trị thanh toán một số dự án tính đến Bảng 2.8 Tổng hợp các dự án quá hạn quyết toán 77 Bảng 3.1 Kế hoạch bổ sung nhân sự năm 2016 117 Bảng 3.1 Kế hoạch đào tạo bồi huấn năm 2016 118 Tên sơ đồ Sơ đồ 1.1 Quan hệ giữa Nhà nước, chủ đầu tư và nhà thầu 16 Sơ đồ 1.2 Đấu thầu giữa các nhà thầu 17 Sơ đồ 1.3 Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án 29 Sơ đồ 1.4 Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án 30 Sơ đồ 1.5 Mô hình chìa khóa trao tay 31 Sơ đồ 1.6 Mô hình tổ chức của Ban QLDA đường sắt đô thị Hà Nội 34 Sơ đồ 1.7 Mô hình tổ chức của Ban QLDA CT Điện Miền bắc 35 Sơ đồ 2.1 Vị trí của Ban QLDA Lưới điện Hà Nội trong EVN Hà Nội 39 Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA Lưới điện Hà Nội 40 Sơ đồ 2.3 Mô hình quản lý dự án tại EVN HANOI 77 Sơ đồ 3.1 Sửa đổi quy trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ 88 Sơ đồ 3.2 Kiện toàn lại mô hình bộ máy quản lý 115.
- Lý do nghiên cứu đề tài Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, nhu cầu về đầu tư và xây dựng là rất lớn.
- Như vậy, đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố quan trọng trong quá trình phát triển xã hội.
- Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này là hết sức to lớn.
- Hiện nay nhu cầu đầu tư xây dựng là rất lớn, nhưng trên thực tế, quá trình quản lý, chất lượng và hiệu quả quản lý các dự án đầu tư xây dựng là rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn.
- Tình trạng đó có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do sự chưa hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp hoá chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
- Trong thời gian qua, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban QLDA Lưới điện Hà Nội - Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội còn nhiều vấn đề bất cập nên việc hoàn thiện hệ thống quản lý đó là cần thiết, đồng thời sau khi tiếp thu kiến thức từ khóa học nên tôi chọn đề tài.
- Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và phân tích thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình để đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý.
- LVTh.S 5 đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Ban QLDA Lưới điện Hà Nội.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn doanh nghiệp Nhà nước dưới góc độ của Ban quản lý dự án.
- Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn vào các dự án đang được thực hiện tại Ban QLDA Lưới điện Hà Nội từ năm 2012 đến năm 2014.
- Trên cơ sở chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý dự án.
- Nghiên cứu số liệu thứ cấp các tài liệu thống kê, báo cáo các dự án đầu tư, hồ sơ, công tác Quản trị dự án đầu tư Công trình xây dựng.
- Cơ sở lý luận về quản lý dự án.
- Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện tại Ban QLDA Lưới điện Hà Nội –EVN Hà Nội.
- Mục tiêu và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện tại Ban QLDA Lưới điện Hà Nội –EVN Hà Nội đến năm 2020.
- LVTh.S 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN 1.1.
- CÁC KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ 1.1.1.
- Khái niệm về đầu tƣ Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 của Quốc hội “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan” 1.1.2.
- Dự án đầu tƣ và Quản lý dự án đầu tƣ Dự án đầu tƣ là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.
- Quản lý dự án đầu tƣ xây dựng là sự tác động liên tục, có tổ chức, định hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư và các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, xã hội và các biện pháp khác nhằm đạt được kết quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế- xã hội cao nhất.
- Phân Loại dự án đầu tƣ xây dựng Việc phân loại dự án đầu tư xây dựng được dựa trên các yếu tố như là tính chất, quy mô, lĩnh vực đầu tư, chủ thể quản lý… 1.1.3.1.
- Phân loại theo nguồn vốn đâu tư - Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
- Phân loại theo quy mô và tính chất quan trong của dự án.
- LVTh.S 7 Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì các dự án đầu tư xây dựng được phân loại như sau: Bảng 1.1.
- Phân loại dự án đầu tƣ xây dựng công trình TT LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TỔNG MỨC ĐẦU TƢ I DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA 1.
- Theo tổng mức đầu tư: Dự án sử dụng vốn đầu tư công 10.000 tỷ đồng trở lên 2.
- đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
- Không phân biệt tổng mức đầu tư II NHÓM A II.1 1.
- Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.
- Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh.
- Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia.
- Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
- Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
- Không phân biệt tổng mức đầu tư II.2 1.
- Xây dựng khu nhà ở.
- Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2.
- Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2.
- Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2.
- Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.
- Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại Mục II.2.
- Từ 800 tỷ đồng trở lên III NHÓM B III.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 Từ 120 đến 2.300 tỷ đồng III.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 Từ 80 đến 1.500 tỷ đồng III.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 Từ 60 đến 1.000 tỷ đồng III.
- 4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Từ 45 đến 800 tỷ đồng IV NHÓM C IV.1 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2 Dưới 120 tỷ đồng IV.2 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3 Dưới 80 tỷ đồng IV.3 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4 Dưới 60 tỷ đồng IV.4 Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5 Dưới 45 tỷ đồng Nguồn: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
- NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƢ Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm: 1.2.1.
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư: Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành trên cơ sở cảm tính trực quan của nhà đầu tư dựa vào quy hoạch định hướng vùng.
- Thường gia đoạn này kết thúc bằng một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình thành tổ chức nghiên cứu.
- Nghiên cứu tiền khả thi: Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ bản của dự án, trong giai đoạn này, người ta cũng xác định các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả dự án để làm cơ sở cho việc xem xét, lưa chọn dự án.
- Sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn, điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, lao động, thị trường tiêu thụ, chính sách đầu tư của quốc gia, vùng lãnh thổ, ngành kinh doanh.
- Dự kiến quy mô và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Phân tích tài chính, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư và các nguồn vốn, phương án huy động và khả năng hoàn vốn, trả nợ, trả lãi.
- Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư trên quan điểm của chủ đầu tư, của xã hội và của Nhà nước.
- Các lợi ích kinh tế xã hội của dự án như đóng góp vào GDP, nộp ngân sách Nhà nước, nguồn thu ngoại tệ từ dự án, tạo công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương nơi đặt dự án… 3.
- Nghiên cứu khả thi (NCKT): Là bước nghiên cứu một cách toàn diện và chi tiết các yếu tố của dự án.
- Đây là cơ sở để quyết định đầu tư và là căn cứ để triển khai thực hiện dự án thực tế.
- LVTh.S 10 - Những căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư.
- Lựa chọn hình thức đầu tư.
- Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả vốn đầu tư.
- Phân tích hiệu quả đầu tư.
- Các mốc thời gian chính thực hiện dự án.
- Đề xuất hình thức quản lý dự án.
- Xác định chủ đầu tư.
- Xác định mối quan hệ của các cơ quan liên quan đến dự án 1.2.2.
- Công tác khảo sát xây dựng Khảo sát là công tác hết sức quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng thiết kế cũng như giá thành công trình.
- LVTh.S 11 Khảo sát xây dựng phải bảo đảm sự phù hợp với yêu cầu từng loại công việc, từng bước thiết kế.
- Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng.
- Đối với những công trình quy mô lớn, công trình quan trọng phải có khảo sát quan trắc các tác động của môi trường đến công trình trong quá trình xây dựng và sử dụng.
- kết quả khảo sát là cơ sở để thực hiện bước thiết kế xây dựng công trình do đó chất lượng của công tác khảo sát xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng thiết kế cũng như chất lượng của dự án đầu tư nói chung.
- Công tác thiết kế xây dựng công trình Thiết kế xây dựng công trình là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng của một công trình xây dựng, vì vậy nó phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây.
- dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt.
- Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình có thiết kế công nghệ.
- Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu về chức năng sử dụng.
- LVTh.S 12 - An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng.
- Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công.
- Tuỳ theo tính chất, quy mô của từng loại công trình, thiết kế xây dựng công trình có thể được lập một bước, hai bước hoặc ba bước 1.2.3.
- Đây là một khâu rất quan trong trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
- Chủ đầu tư có thể tự tổ chức thực hiện hoặc đi thuê đơn vị tư vấn thực hiện.
- Nếu công tác thẩm định và phê duyệt không tốt thì khi triển khai thi công dự án sẽ phải thường xuyên thay đổi bản vẽ thiết kế, điều chỉnh dự toán, tổng mức đầu tư, làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng của công trình.
- Trên thực tế có rất nhiều dự án có kết quả thẩm định với chất lượng không cao nên đến khi thực hiện dự án phải tiến hành điều chỉnh lại và tính khả thi thấp.
- Đối với mỗi dự án thì quy trình thẩm định thiết kế và dự toán có khác nhau nhưng đều cần đảm bảo các nội dung: Việc thẩm định phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, chính xác và cơ quan thẩm định phải độc lập với đơn vị lập dự án.
- Các chuyên gia, cán bộ thẩm định phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và trước pháp luật về các quyết định, kết luận thẩm định của mình.
- Chủ đầu tư nếu thấy không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt.
- Tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư thi việc thẩm tra có thể thực hiện với toàn bộ hoặc một phần công việc.
- Các chi phí thẩm định, thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán do Bộ Xây dựng hướng dẫn và được tính vào tổng mức đầu tư, tổng dự toán công trình.
- Công tác giải phóng mặt bằng thi công là một khâu rất quan trọng, nó quyết định nhiều đến sự thành công hay thất bại của dự án.
- LVTh.S 14 Trong thực tế có rất nhiều dự án đã được phê duyệt nhưng không thể triển khai thi công hoặc thời gian thi công bị kéo dài do gặp nhiều vướng mắc trong công tác giải phóng mặt bằng.
- Công tác giải phóng mặt bằng phải đảm bảo yêu cầu các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, sau khi được bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải có điều kiện sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh bằng hoặc tốt hơn trước khi có dự án.
- Khi triển khai công tác giải phóng mặt bằng chủ đầu tư phải phối hợp với các ban ngành, chính quyền các cấp thực hiện các bước cơ bản sau.
- Trong công tác quản lý dự án, có rất nhiều các nội dung công việc mà chủ đầu tư không trực tiếp làm, do không đủ năng lực, máy móc, thiết bị, nhân lực, kinh nghiệm nên phải thuê những đơn vị có đủ năng lực để thực hiện.
- Để thực hiện tốt điều này thì chủ đầu tư phải lựa chọn được nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm phù hợp nhất trong các đơn vị dự thầu.
- LVTh.S 15 Đặc điểm của lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng là chọn nhà thầu có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm để cung cấp sản phẩm xây dựng theo yêu cầu của bên mời thầu, phù hợp với yêu cầu, đảm bảo hiệu quả của dự án.
- Lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng là chọn ra người làm ra sản phẩm xây dựng có sự tham gia, giám sát của chủ đầu tư, nên chất lượng, tiến độ, giá cả của sản phẩm dịch vụ xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào nhà thầu sẽ làm ra sản phẩm đó và quan hệ hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
- Trong hoạt động xây dựng có các hình thức để lựa chọn nhà thầu sau: 1.2.5.1.
- LVTh.S 16 - Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định.
- gói thầu rà phá bom, mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình.
- Đầu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.
- Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa Nhà nƣớc, chủ đầu tƣ và các nhà thầu Nhà nước Luật Đấu thầu Chủ đầu tư Các nhà thầu tham gia Nhà thầu trúng thầu Công trình Xây dựng

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt