« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Hưng Yên.


Tóm tắt Xem thử

- Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Quý thầy cô trong Ban giám hiệu, Viện đào tạo sau đại học và các thầy cô trong Viện kinh tế và quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường.
- Tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng LUẬN VĂN THẠC SỸ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang III Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt CQT DN GTGT NNT NSNN QLT TNCN TNDN TTĐB UBND Ý nghĩa Cơ quan thuế Doanh nghiệp Giá trị gia tăng Người nộp thuế Ngân sách nhà nước Quản lý thuế Thu nhập cá nhân Thu nhập doanh nghiệp Tiêu thụ đặc biệt Ủy ban nhân dân LUẬN VĂN THẠC SỸ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 1 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU.
- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN.
- 8 1.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN.
- 8 1.1.1 Khái niệm về thuế TNDN.
- 11 1.1.3 Đặc điểm của thuế TNDN.
- 11 1.1.4 Vai trò của Thuế TNDN.
- Quản lý thuế TNDN.
- 14 1.2.1 Quản lý ngƣời nộp thuế.
- 17 1.2.2 Lập dự toán thuế TNDN.
- 21 1.2.3.1 Tổ chức đăng ký và quy trình quản lý thu thuế.
- 34 LUẬN VĂN THẠC SỸ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 2 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng 1.4.1 Kinh nghiệm công tác quản lý thu thuế của Bắc Ninh.
- Kinh nghiệm công tác quản lý thu thuế của Hải Dƣơng.
- Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thu thuế tại Cục Thuế tỉnh Hƣng Yên.
- 37 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ TẠI CỤC THUẾ TỈNH HƢNG YÊN.
- 44 2.2 Thực trạng quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Hƣng Yên.
- 47 2.2.1 Kết quả thuế TNDN các năm gần đây.
- 47 2.2.2 Phân tích công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Hƣng Yên.
- Công tác quản lý ngƣời nộp thuế.
- 53 2.2.2.2 Công tác lập dự toán thuế TNDN.
- 89 CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THUẾTNDN TẠI HƢNG YÊN.
- 92 3.1 Định hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Hƣng Yên.
- 111 LUẬN VĂN THẠC SỸ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 3 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1: Mô hình quản lý Hình 1.2: Mô hình quản lý thuế Hình 2.1: Bản đồ địa giới hành chính tỉnh Hưng Yên Hình 2.2: Mô hình tổ chức Cục Thuế tỉnh Hưng Yên Hình 2.3: Quy trình quản lý thuế Hình 2.4 Quy trình lập dự toán Hình 2.5: Mô hình tổng thể của quy trình kê khai - kế toán thuế…………………69 Hình 2.6: Quy trình thanh tra kiểm tra Hình 2.7: Kết quả truy thu thuế TNDN qua thanh tra Hình 3.1.
- So sánh mô hình tổ chức cũ và mới DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của các đơn vị trực thuộc tỉnh Bảng 2.2: Chất lượng cán bộ công chức Cục Thuế tỉnh Hưng Yên……………….45 Bảng 2.3: Kết quả thu thuế TNDN theo đơn vị quản lý thu Bảng 2.4: Kết quả thu thuế TNDN theo khu vực kinh tế Bảng 2.5:Số thu nộp theo sắc thuế giai đoạn Bảng 2.6:Cơ cấu số thu theo ngành các năm Bảng 2.7: Kết quả đăng ký, cấp mã số thuế Bảng 2.8: Biểu dự toán chi tiết năm Bảng 2.9: Tình hình thực hiện dự toán 2012-2015.
- .59 Bảng 2.10: Kết quả thực hiện công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT Bảng 2.11: Các hình thức tuyên truyền, hỗ trợ NNT 9 tháng năm Bảng 2.12: Bảng tổng hợp kết quả hướng dẫn thực hiện chính sách thuế của Cục Thuế tỉnh Hưng Yên qua các năm Bảng 2.13: Thống kê tình hình nộp tờ khai thuế TNDN Bảng 2.14: Thống kê tình hình nộp hồ sơ khai thuế của đơn vị LUẬN VĂN THẠC SỸ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 4 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng Bảng 2.15: Kết quả miễn, giảm thuế TNDN Bảng 2.16: Tình hình nợ thuế TNDN từ Bảng 2.17: Kết quả kiểm tra tại trụ sở DN Bảng 2.18: Kết quả thanh tra qua các năm Bảng 2.19: Tổng hợp kết quả rà soát miễn, giảm thuế TNDN Bảng 2.20: Tình hình cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ quản lý thuế…………82 Bảng 2.21: Kinh phí thực hiện công tác quản lý thuế qua các năm………………..85 Bảng 3.1: Luân chuyển cán bộ công chức Bảng 3.2: Bảng chỉ tiêu tuyển dụng công chức năm Bảng 3.3: Tập huấn theo chuyên đề Bảng 3.4: Chương trình thi sát hạch hàng năm Bảng 3.5: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị Bảng 3.6: Đề xuất chức năng, cơ cấu CBCC Bảng 3.7: Bãi bỏ một số công văn bất hợp lý Bảng 3.8: Nâng cao mức xử phạt hành vi vi phạm pháp luật thuế LUẬN VĂN THẠC SỸ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 5 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng LỜI MỞ ĐẦU 1.
- Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong hai sắc thuế lớn đóng góp chính cho số thu nộp ngân sách nhà nước.
- Thuế TNDN là thuế trực thu, đánh trên thu nhập của doanh nghiệp và bao hàm nhiều chính sách kinh tế xã hội khác, vì vậy doanh nghiệp tìm mọi cách trốn thuế, gian lận thuế, dẫn đến công tác quản lý thuế TNDN luôn phức tạp hơn quản lý thuế gián thu, dễ gây thất thu lớn.
- Từ đó, xuất hiện yêu cầu hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN nói chung và quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên nói riêng.
- Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên” được lựa chọn nghiên cứu nhằm đáp ứng đòi hỏi yêu cầu cấp thiết của thực tiễn.
- Mục đích nghiên cứu -Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế và các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên trong những năm gần đây.
- Đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên trong những năm tới.
- Đối tƣợng nghiên cứu - Công tác quản lý thuế TNDNtại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên.
- Giải pháp cho công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên.
- c.Phạm vi nghiên cứu LUẬN VĂN THẠC SỸ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 6 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng - Các vấn đề lý luận và thực tiễn về thuế TNDN và quản lý thuế TNDN.
- Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên.
- Kết cấu của luận văn Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Những vấn đề lý luận về quản lý thuế TNDN .
- Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế TNDN taị Cục Thuế tỉnh Hưng Yên Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN taị Cục Thuế tỉnh Hưng Yên 5.
- Kết luận Trong những năm gần đây, ngành thuế tỉnh Hưng Yên luôn hoạt động theo đường lối chính sách của Đảng, tuân thủ pháp luật của Nhà nước, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước.
- Trong 05 năm liên tục từ trừ năm 2013 bị ảnh hưởng sâu bởi suy thoái kinh tế, các năm còn lại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên đều hoàn thành dự toán Nhà nước giao.
- Tuy nhiên, trong điều kiện hệ thống chính sách, pháp luật đang hoàn thiện, còn nhiều kẽ hở pháp luật thuế tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trốn thuế, gian lận thuế, chiếm dụng ngân sách nhà nước.
- Mặt khác, công tác quản lý thuế không tránh được những sai sót, hạn chế ảnh hưởng đến kết quả thu nộp ngân sách.
- Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực tiễn, đánh giá những thành tựu và hạn chế, đúc rút ra kinh nghiệm, tác giả đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Hưng Yên.
- Bên cạnh đó, tác giả luận văn cũng tự đặt cho mình nhiệm vụ tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu trong thực tế các hoạt động quản lý để đề tài nghiên cứu được khoa học và hiệu quả.
- NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ TNDN 1.1 Khái niệm, phân loại, đặc điểm, vai trò của thuế TNDN 1.1.1 Khái niệm về thuế TNDN Nhà nước ra đời, mục đích ban đầu là phục vụ lợi ích của giai cấp cần quyền trong xã hội, tiếp sau là cơ quan chức năng, cơ quan quyền lực và công cụ thực hiện quyền lực.
- Nhà nước xuất hiện đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo cho Nhà nước tồn tại và thực hiện những chức năng nhiệm vụ của mình, vì thế Nhà nước phải sử dụng quyền lực vốn có để tập trung một bộ phận của cải xã hội vào tay mình.
- Vì vậy sự ra đời của thuế là tất yếu khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
- Trong hầu hết các nền kinh tế hiện đại, các Nhà nước đều phải can thiệp để điều chỉnh các quá trình kinh tế ở những mức độ khác nhau.
- Với tư cách là một công cụ phân phối lại sản phẩm xã hội, thuế có tác động đến thu nhập của các tổ chức và cá nhân trong xã hội, có thể tác động đến tổng cầu và tổng cung, vì thế thuế được Nhà nước sử dụng để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
- Ngoài ra, Nhà nước cần có nguồn thu để chi tiêu công, thực hiện các chính sách xã hội, phúc lợi xã hội, các lĩnh vực ngoài Nhà nước thì không có tổ chức hay cá nhân nào đủ khả năng làm.Sự xuất hiện Nhà nước đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho Nhà nước tồn tại và thực hiện chức năng của mình.
- Nhà nước dùng quyền lực chính trị của mình để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối lại một phần của cải xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước.
- Như vậy, lịch sử phát triển xã hội loài người đã chứng minh thuế ra đời, tồn tại và phát triển là đòi hỏi cần thiết và khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nước.
- Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nước thường sử dụng ba hình thức động viên là: quyên góp của dân, vay dân và dùng quyền lực bắt dân phải đóng góp.
- Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân phải đóng thuế.
- Ph.Ăng ghen đã chỉ rõ: “...Đặc trưng thứ hai của Nhà nước là sự thiết lập một trật tự công cộng.
- Như: Theo Giáo trình Thuế - Trường Đại học Tài chính - Kế toán Hà Nội: “Thuế là một khoản chuyển giao thu nhập bắt buộc từ các thể nhân và pháp nhân cho Nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, nhằm sử dụng cho mục đích công cộng”.
- Nhưng, theo Giáo trình Luật Tài chính Việt Nam - Trường Đại học Luật Hà Nội: “Thuế là khoản nộp bắt buộc mà các pháp nhân và thể nhân có nghĩa vụ phải nộp cho Nhà nước trên cơ sở các văn bản pháp luật do Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp”.
- Trên cơ sở đó cho thấy, thuế là phạm trù lịch sử, là một tất yếu khách quan xuất hiện từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước.
- Mặc dù có rất nhiều các định nghĩa khác nhau về thuế nhưng tựu chung lại khái niệm tổng quát về thuế được hiểu như sau: Thuế là một khoản tiền hoặc hiện vật mà các tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ và quyền lợi đóng góp theo luật định cho Nhà nước theo mức độ, thời hạn cụ thể nhằm đáp ứng nhu cầu chi của Nhà nước, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, phân phối lại một phần thu nhập và của cải của xã hội, kiểm soát quá trình phân phối và mức chi tiêu trong nền kinh tế, thay đổi tập quán tiêu dùng của xã hội và không mang tính hoàn trả trực tiếp cho người nộp thuế.
- Một phần thuế mà các tổ chức và cá nhân đóng góp cho Nhà nước được trả về với người dân một cách gián tiếp dưới các hình thức như trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và các quỹ tiêu dùng khác.
- (1):Các mác-Ăng ghen tuyển tập, Tập IV, Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội 1983 (2): Các mác-Ăng ghen tuyển tập, Tập IV, Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội 1984 LUẬN VĂN THẠC SỸ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 10 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự can thiệp của Nhà nước, Thuế có vai trò hết sức quan trọng: là nguồn thu chủ yếu, ổn định của ngân sách nhà nước.
- là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
- góp phần đảm bảo sự bình đẳng trong chính sách động viên đóng góp cho Nhà nước giữa các thành phần kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.
- Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập phát sinh của tổ chức hoạt động SXKD trong một khoảng thời gian nhất định thường là một kỳ kinh doanh hay còn được hiểu là loại thuế tính trên thu nhập của tổ chức hoạt động SXKD sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ.
- Nghĩa là không phải toàn bộ thu nhập của tổ chức SXKD đều là đối tượng chịu thuế TNDN.
- Thuế TNDN chỉ điều chỉnh phần thu nhập chịu thuế.
- Vì việc đánh thuế vào loại thu nhập nào, đánh nặng hay đánh nhẹ vào từng loại thu nhập, quy định đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, sử dụng thuế suất và ưu đãi thuế TNDN là tuỳ thuộc vào quan điểm của mỗi Nhà nước về điều tiết thu nhập qua thuế thu nhập, phụ thuộc vào khả năng quản lý thuế, chi phí quản lý thuế cũng như mục tiêu của thuế thu nhập phải đạt được để góp phần thực hiện các chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển nhất định.
- Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế.
- Ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập.
- Ở Việt Nam, Luật thuế TNDN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ ngày thay cho Luật thuế Lợi tức.
- Vì vậy, Luật thuế TNDN đã được ban hành nhằm khắc phục những hạn chế của Luật thuế Lợi tức, đảm bảo sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.
- Luật thuế TNDN năm 1997 trong thực tiễn áp dụng cũng đã được sửa đổi năm 2003 và LUẬN VĂN THẠC SỸ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 11 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng đến ngày 3/6/2008 Quốc hội khóa XII, tại kỳ họp thứ 3 đã thông quaLuật thuế TNDN mới thay thế cho Luật thuế TNDN sửa đổi năm 2003, chính thức có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2009.
- Ngày Luật thuế TNDNsố 32/2013/QH13 sửa đổi bổ sung một số điều của Luật thuế TNDN ra đời.
- Qua 7 năm thực hiện, Luật thuế TNDN số 14/2008/QH12 đã đạt được mục tiêu sửa đổi đề ra và đánh dấu bước ngoặt quan trọng về cải thiện môi trường đầu tư, SXKD, đồng thời đảm bảo nguồn động viên nhằm đáp ứng nhu cầu chi NSNN cho phát triển và bảo vệ đất nước, bên cạnh đó vẫn còn một số điểm cần tiếp tục hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trong tình hình mới.
- Thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp.
- Thuế TNDN gồm có thuế TNDN từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và thuế TNDN từ hoạt động khác.
- Thuế TNDN từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính là thuế TNDN đánh trên thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính của đơn vị, sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi của Chính phủ đối với ngành nghề kinh doanh được ưu đãi.
- Thuế TNDN từ hoạt động khác là thuế TNDN đánh trên thu nhập khác của đơn vị.
- Phân biệt thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh chính và thu nhập khác rất quan trọng, vừa để doanh nghiệp theo dõi được lợi nhuận từ các mảng kinh do anh của đơn vị nhằm ra các chính sách quản lý kịp thời, đồng thời tính số thuế TNDN phải nộp một cách chính xác.
- 1.1.3 Đặc điểm của thuế TNDN Một là, thuế TNDN là thuế trực thu.
- Tính trực thu của thuế TNDN được biểu hiện ở sự đồng nhất giữa đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế.
- Hai là, thuế TNDN đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bởi vậy nó phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp hoặc các nhà đầu tư.
- Thuế TNDN được xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, LUẬN VĂN THẠC SỸ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 12 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng các nhà đầu tư kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN.
- Ba là, thuế TNDN là thuế khấu trừ trước thuế thu nhập cá nhân.
- là phần thu nhập được chia sau khi nộp thuế TNDN.
- Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân.
- 1.1.4 Vai trò của Thuế TNDN - Thuế TNDN là khoản thu quan trọng của NSNN.
- Điều này thể hiện rõ ở phạm vi áp dụng thuế TNDN rất rộng rãi, bao gồm mọi tổ chức hoạt động SXKD có thu nhập.
- Mặt khác, cùng với xu hướng tăng trưởng kinh tế, quy mô của các hoạt động kinh tế ngày càng được mở rộng, hiệu quả kinh doanh ngày càng cao sẽ tạo ra nguồn thu về thuế TNDN ngày càng lớn cho NSNN.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện chức năng tái phân phối thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
- Một trong những mục tiêu của thuế TNDN là điều tiết thu nhập, đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập xã hội.
- Thuế TNDN được áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, không những đảm bảo bình đẳng công bằng về chiều ngang mà còn cả công bằng về chiều dọc.
- Về chiều ngang, bất kể một doanh nghiệp nào kinh doanh dưới bất cứ hình thức nào được pháp luật cho phép nếu có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế TNDN.
- Về chiều dọc, cùng một ngành nghề kinh doanh, không phân biệt quy mô kinh doanh nếu có thu nhập chịu thuế đều phải nộp thuế TNDN.
- doanh nghiệp không có thu nhập thì không phải nộp thuế.
- Thuế TNDN là công cụ quan trọng của Nhà nước trong việc điều tiết, khuyến khích, thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ phát triển kinh tế theo chiều hướng kế hoạch, chiến lược, toàn diện(điều tiết vĩ mô nền kinh tế).
- LUẬN VĂN THẠC SỸ TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI GVHD: PGS.TS Nghiêm Sỹ Thương Trang 13 Học viên : Nguyễn Thị Thu Hằng Thông qua việc Nhà nước ban hành một hệ thống pháp luật về thuế TNDN áp dụng chung cho các tổ chức hoạt động SXKD thuộc mọi thành phần kiinh tế, tạo sự bình đẳng trong cạnh tranh, góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển và thông qua việc xác định phạm vi thu thuế, không thu thuế…, thuế TNDN đã góp phần khuyến khích đầu tư, SXKD phát triển theo định hướng của Nhà nước nhằm đảm bảo một cơ cấu kinh tế hợp lý.Đồng thời, ngoài việc quy định thuế suất chung cho các tổ chức hoạt động SXKD, Nhà nước cũng đưa ra thuế suất ưu đãi để áp dụng đối với từng ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực thể hiện mức độ khuyến khích hay không khuyến khích của Nhà nước đối với ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực đó trong nền kinh tế.
- Hơn nữa, Nhà nước không những khuyến khích đầu tư bằng việc định ra một thuế suất hợp lý, mà thuế TNDN còn được sử dụng là một biện pháp khuyến khích đối với các chủ thể đầu tư, kinh doanh bỏ vốn đầu tư vào các ngành nghề, mặt hàng, lĩnh vực, và những vùng, miền có chiến lược ưu tiên phát triền, cần tập trung khuyến khích đẩy mạnh sản xuất, khai thác tiềm năng về vốn trong dân cư và các nhà đầu tư nước ngoài, hỗ trợ các doanh nghiệp, khắc phục khó khăn, rủi ro để phát triển sản xuất bằng việc sử dụng biện pháp miễn, giảm thuế… theo chế độ khác nhau.
- Thuế TNDN là loại thuế có vai trò quan trọng trong hệ thống pháp luật thuế của Việt Nam.
- Tuy nhiên, để phát huy một cách hiệu quả các vai trò của thuế TNDN thì cần phải xem xét nó dưới nhiều khía cạnh, trong đó có cả việc học tập kinh nghiệm quản lý thuế của các nước tiên tiến.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt