« Home « Kết quả tìm kiếm

Xơ POLYRETHANE


Tóm tắt Xem thử

- Có thể kéo sợi với đường kính 50-100μm.
- Không bị phá hủy trong quá trình gia công.
- Có thể nhuộm.
- hình thành cấu trúc tinh thể (tăng độ bền của xơ) +Phần mở rộng:.
- +Phần mở rộng:.
- Có thể là khung cứng hay phần linh động,tùy theo yêu Có thể là khung cứng hay phần linh động,tùy theo yêu.
- cầu sản xuất..
- Việc sản xuất ra Polyurethane có thể khái quát như sau:.
- Polyol + Diisocyanate + Phần mở rộng và các chất phụ gia -->.
- Giai đoạn 1: diisocyanate phản ứng với polyol trong pha lỏng hình thành cao phân tử có khối lượng từ 15000 đến 20000 dvc gọi là prepolymer .Sự hình thành prepolymer làm tăng độ nhớt của dung dịch phản ứng hay các phần tử khác có nhiệt độ nóng chảy thấp..
- Sau đó,ở giai đoạn 2 : nó được cho phản ứng với phần mở rộng là các diol hay diamin để hình thành.
- Chúng được tạo ra thông qua quá trình trùng hợp alkylene oxide.Chúng là hợp chất cao phân tử ,có độ nhớt cao.Các polyether polyol được dùng bao gồm : polyethylene.
- Polyester polyol cũng được sử dụng cho việc sản xuất PU.Nó có thể lấy từ trong việc sản xuất acid terephthalic .Chúng được tao ra bởi phản ứng giữa acid cacbonxylic thơm bão hòa và các diol.
- nhất trong sản suất PU là diisocyanate.Chúng là hợp chất đặc trưng bởi nhóm NCO-phản ứng mạnh mẽ với.
- (PMDI).Trong đó,TDI được tao ra bởi phản ứng cộng nhóm nitrogen trên toluen,phản ứng xảy ra với hidro sẽ tạo ra diamine và ngăn chặn những đồng phân không mong muốn.Còn PMDI được lấy từ phản ứng phostgen của anilin formaldehyde.Ngoài những nguyên liệu như các iscyanate này,còn có 1,5-naphthalene diisocyanate và.
- C/Phần mở rộng.
- C/Phần mở rộng :Phần mở rộng ảnh hưởng đến tính tan :Phần mở rộng ảnh hưởng đến tính tan của polyurethane.Phần mở rộng ảnh hưởng đến tính chất của polyurethane.Phần mở rộng ảnh hưởng đến tính chất của Polyurethane..
- Các phần mở rông là diamin thì làm cho PU có thể tan Các phần mở rông là diamin thì làm cho PU có thể tan được.Ví dụ như : ethylene diamin,propilene diamin.
- Ngoài ra chúng còn được dùng để tăng khả năng bắt màu Ngoài ra chúng còn được dùng để tăng khả năng bắt màu của PU , tăng hiệu suất quá trình phản ứng tạo Polyme và của PU , tăng hiệu suất quá trình phản ứng tạo Polyme và giảm thiểu chất gây độc hại( lượng phản ứng dư của.
- giảm thiểu chất gây độc hại( lượng phản ứng dư của diisocyanate.
- Các phần mở rộng là monoamin và diankyl thì giúp cho Các phần mở rộng là monoamin và diankyl thì giúp cho quá trình đông tụ,dễ kiểm soát khối lượng phân tử của quá trình đông tụ,dễ kiểm soát khối lượng phân tử của polyme..
- Các diol(ethylene glycol hay propylene glicol) tạo các Các diol(ethylene glycol hay propylene glicol) tạo các polyurethane dùng cho kéo sợi.Nó làm cho polyurethane polyurethane dùng cho kéo sợi.Nó làm cho polyurethane có nhiệt độ nóng chảy thấp..
- một màng UV gọi là Hydroxybenzotriazole.Để chống lại một màng UV gọi là Hydroxybenzotriazole.Để chống lại phản ứng oxi hóa ,chất cống oxi hóa rất phong phú,như phản ứng oxi hóa ,chất cống oxi hóa rất phong phú,như.
- trưng với nhóm chức amin có thể tác động đến NO trong trưng với nhóm chức amin có thể tác động đến NO trong.
- Sau khi PU tạo ra và đưa ra khỏi bình phản ứng,chúng Sau khi PU tạo ra và đưa ra khỏi bình phản ứng,chúng có màu trắng tự nhiên.Bởi vậy, có thể thêm vào chất tạo có màu trắng tự nhiên.Bởi vậy, có thể thêm vào chất tạo.
- Phản ứng tạo thành Polyurethane.
- Qui trình kéo sợi Spandex.
- polyurethane.Ở châu Âu gọi đây là sợi elastan..
- Qui trình kéo sợi theo nhiều phương thức khác nhau.Tổng quát thì gồm có:.
- spinning(kéo sợi ướt),Dry spinning(kéo sợi khô),kéo sợi có phản ứng tổng hợp Polymer..
- I/Kéo sợi khô:.
- Tốc độ kéo sợi cao(200-600m/phút).
- Qui trình gọn.
- Nồng độ dung dịch kéo sợi.
- Qui trình như sau:.
- Kéo sợi có phản ứng mở rộng mạch.
- -Polyol và diisocyanate được phản ứng với nhau tạo cao phân tử Polyurethane chưa hoàn.
- -Prepolymer có các nhóm chức đầu mạch (NCO) sẽ phản ứng với diamine trong quá trình tạo thành xơ..
- Sơ đồ qui trình:.
- Các mũi tên hướng lên trong các sơ đồ biểu thị sự thất thoát về dung môi và nguyên liệu trong quá trình kéo 1/Trong qui trình kéo sợi khô: sợi..
- Sự thất thoát chủ yếu là sự bay hơi dung môi trong các giai đoạn kéo,xoắn và xử lý sau kéo sợi.Tuy.
- nhiên,qui trình kéo khô sợi Spandex được xem là có mức thất thoát thấp nhất so với các qui trình kéo khô các loại sợi khác..
- +Bản chất nguyên vật liệu và môi trường kéo sợi +Tỉ lệ sử dụng (dung môi)/(polymer) thấp.
- +Hệ thống ngưng tụ thu hồi gần 99% dung môi trong quá trình kéo và xoắn..
- Do đó vấn đề kiểm soát thất thoát trong qui trình này là không cần thiết.
- 2/ Về qui trình kéo sợi có phản ứng:.
- phụ.Dung môi bay hơi từ buồng kéo sợi và các thiết bị đốt nóng sẽ được trộn lẫn và được hệ thống hút vào để thu hồi..
- Có thể chịu sự kéo dãn liên tục (chịu mỏi)

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt