« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An


Tóm tắt Xem thử

- PHẠM THỊ KIM NGỌC Hà Nội - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP.
- 7 1.1.5.2.Các loại thuế áp dụng đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản.
- 9 1.2.Những vấn đề chung về doanh nghiệp khai thác khoáng sản.
- 13 1.2.2 Đặc điểm của DN khai thác khoáng sản.
- Quản lý thu thuế và quản lý thu thuế tài nguyên, phí môi trường.
- Nội dung Quản lý thu thuế tài nguyên, phí BVMT.
- Quy trình quản lý thu thuế đối với DN khai thác Khoáng sản.
- Các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý thu thuế đối với DN khai thác khoáng sản.
- Các nhân tố ảnh hướng đến quản lý thu thuế đối với thuế Tài nguyên, phí BVMT.
- Kinh nghiệm quản lý thu thuế tài nguyên, phí BVMT.
- 32 QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BVMT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ NGHĨA ĐÀN 32 2.1.
- Phân tích công tác quản lý thu thuế Tài nguyên, phí BVMT của Chi cục Thuế Nghĩa Đàn.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí BVMT trên địa bàn.
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BMVT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ NGHĨA ĐÀN.
- Giải pháp 4: Sự phối hợp giữa Chi cục Thuế với chính quyền địa phương: UBND huyện, UBND xã trong việc rà soát các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn.
- Thuế tài nguyên và phí Bảo vệ môi trường (BVMT) là một trong những công cụ tài chính quan trọng để Nhà nước quản lý việc khai thác sử dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên.
- Thái Hòa tham gia khai thác tài nguyên và thực hiện nghĩa vụ thuế với NSNN.
- Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý thuế nói chung và về quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn.
- 2 - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài - Đối tượng nghiên cứu: là công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài đi sâu phân tích thực trạng quản lý thu thuế tài nguyên và Phí BVMT đối với các doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn thuộc tỉnh Nghệ An.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp Chương 2: Phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí BVMT đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An.
- Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí BVMT đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn.
- Thuế Tài nguyên.
- Thuế tài nguyên.
- Khái niệm Thuế tài nguyên là loại thuế thu vào các hoạt động khai thác tài nguyên thiên nhiên.
- Thuế tài nguyên là một khoản thu của NSNN đối với người khai thác tài nguyên thiên nhiên do nhà nước quản lý.
- Khai phí, nộp phí… Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản là loại khai theo tháng và quyết toán năm.
- 1.2.Những vấn đề chung về doanh nghiệp khai thác khoáng sản 1.2.1.
- Vì vậy, khai thác khoáng sản là một ngành mà khá nhiều DN thực hiện đăng ký kinh doanh.
- DN khai thác khoáng sản thường có sự đầu tư lớn về tài sản cố định.
- Thứ nhất, tài sản cố định là máy móc để khai thác khoáng sản.
- Khối lượng từng loại được quy định cụ thể trong quyết định cấp phép khai thác khoáng sản của Sở Tài nguyên và môi trường.
- Quản lý thu thuế và quản lý thu thuế tài nguyên, phí môi trƣờng 1.3.1.
- Đối tượng quản lý thu thuế là NNT.
- Quy trình quản lý thu thuế đối với DN khai thác Khoáng sản 1.4.1.
- Đối với các loại khoáng sản này, ngoài tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, doanh nghiệp được cán bộ lập bộ doanh nghiệp hướng dẫn nộp tờ khai thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường.
- Kê khai thuế Doanh nghiệp tự kê khai số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước trên cơ sở số lượng tài nguyên đã khai thác và các văn bản hướng dẫn tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường.
- Trách nhiệm của DN khai thác là phải thực hiện nghĩa vụ thuế với nhà nước.
- UBND tỉnh quy định giá tính thuế tài nguyên, Mức phí bảo vệ môi trường trên một đơn vị tài nguyên khai thác.
- Sự phối hợp giữa các Chi cục Thuế với chính quyền địa phương: UBND huyện, UBND xã trong việc rà soát các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn.
- Sự phối hợp tác nghiệp giữa cơ quan thuế với UBND các xã, thị trấn, các phòng thuộc UBND huyện, ảnh hưởng đến quá trình quản lý thu, nộp thuế đối với DN khai thác khoáng sản.
- quản lý thuế thông qua Luật quản lý thuế, thuế tài nguyên được kiểm soát qua giá tài nguyên, thuế suất, sản lượng khai thác.
- Mục đích là kiểm tra và chống thất thu trong mảng khai thác khoáng sản.
- Do vậy, hầu hết các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn luôn tuân thủ khá tốt việc kiểm soát, kê khai và thu nộp thuế đúng quy định của Luật quản lý thuế.
- Quy trình quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp khai thác khoáng sản trên địa bàn huyện Nghĩa Đàn.
- PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BVMT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ NGHĨA ĐÀN 2.1.
- quản lý nợ (đôn đốc, thu nợ).
- đội Kiểm tra và Quản lý nợ.
- đội Kiểm tra và quản lý nợ.
- Sau khi có quyết định cấp mỏ, các DN đã tiến hành khai thác khoáng sản.
- Năm 2016, bằng việc một số DN đã được cấp giấy chứng nhận quyền khai thác khoáng sản nên các DN đó đi vào hoạt động nên số thu thuế tài nguyên, phí BVMT tăng lên.
- Một số DN không nắm được nghĩa vụ thuế đối với hoạt động khai thác khoáng sản nên chỉ nộp thuế tài nguyên, không nộp phí BVMT.
- Đây thực sự là vấn đề đáng quan tâm trong công tác quản lý nghĩa vụ ngân sách nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản trên địa bàn.
- Chính những quy định chặt chẽ trong sử dụng hóa đơn của các DN khai thác khoáng sản đã hỗ trợ để CQT giảm thiểu tiền thuế tài nguyên, phí BVMT nợ tràn lan năm nay qua năm khác.
- Các DN muốn xin cấp đổi giấy phép cấp quyền khai thác khoáng sản thì phải có xác nhận hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của cơ quan thuế.
- Năm 2016, số lượng DN được kiểm tra do khai thác khoáng sản là bốn DN.
- Lý do: Một mặt là số DN khai thác khoáng sản trên địa bàn không nhiều (17 DN).
- Các DN đã tự kê khai số thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước trên cơ sở số lượng tài nguyên đã khai thác và các văn bản hướng dẫn tính thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường.
- Thực hiện quy trình quản lý thuế, công chức thuế lập bộ doanh nghiệp gửi “Thư nhắc nộp hồ sơ khai thuế” đối với các DN mới phát sinh hoạt động khai thác khoáng sản các nghĩa vụ thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường trước thời hạn nộp hồ sơ khai thuế là 05 ngày làm việc.
- Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản phải nộp trong kỳ nộp phí được tính theo công thức sau: F = [(Q1 x f1.
- 57 o Sự phối hợp giữa các cơ quan thuế với chính quyền địa phương: UBND tỉnh, UBND huyện, UBND xã trong việc rà soát các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn.
- Tuy nhiên, một số DN có Quyết định cấp quyền khai thác khoáng sản nhưng Chi cục Thuế Nghĩa Đàn không nhận được thông tin và hồ sơ.
- Các Yếu tố bên trong o Chủ trương quản lý thu thuế tài nguyên, phí BVMT của lãnh đạo Chi cục Thuế Nghĩa Đàn.
- đơn vị khai thác tài nguyên của quốc gia thì phải thực hiện nghĩa vụ với nhà nước” nên lãnh đạo Chi cục Thuế Nghĩa Đàn chỉ đạo gắt gao việc quản lý thu thuế tài nguyên.
- Cách thức điều tra: phát phiếu điều tra tới các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn.
- Những DN khai thác hay không khai thác.
- Hiện tại hàng tháng Chi cục Thuế Nghĩa Đàn tiếp nhận 17 tờ khai thuế tài nguyên và 17 tờ khai phí BVMT của các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn.
- Hạn chế: Một số DN đã được cấp giấy phép khai thác tài nguyên nhưng không thực hiện đăng ký với cơ quan thuế.
- Một số DN khai thác chui, không chịu thực hiện xin giấy phép khai thác khoáng sản dẫn đến thất thu thuế, không quản lý được tình hình khai thác tài nguyên trên địa bàn.
- Về kê khai thuế + Hạn chế: Số lượng DN kê khai thuế tài nguyên, phí BVMT hiện tại chưa đủ về số lượng DN khai thác khoáng sản trên địa bàn.
- Một số DN khai thác chui, không đăng ký thuế, không kê khai thuế.
- Ý thức và hiểu biết của NNT khi có hoạt động khai thác khoáng sản còn hạn chế.
- Chi cục Thuế không có được nguồn thông tin đáng tin cậy trong việc cấp quyền khai thác khoáng sản của DN để đưa các DN khai thác khoáng sản vào diện kê khai và quản lý.
- Họ nghĩ rằng DN không phát sinh hoạt động khai thác khoáng sản trong tháng thì không phải kê khai thuế và nộp tờ khai.
- Cụ thể theo phần mềm này thì: Phí bảo vệ môi trường đối với khai thác khoáng sản trong kỳ (đồng.
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ ĐỐI VỚI THUẾ TÀI NGUYÊN, PHÍ BMVT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TẠI CHI CỤC THUẾ NGHĨA ĐÀN 3.1.
- Đó là chủ trương chung của tất cả các cơ quan hành chính nhà nước trong quản lý mảng khai thác tài nguyên.
- Vì vậy, thuế tài nguyên, phí BVMT của các đơn vị khai thác kê khai phải dựa vào các văn bản này.
- Tăng cường công tác thanh, kiểm tra các đơn vị khai thác tài nguyên ngay từ khi thực hiện khai thác và kê khai với cơ quan thuế.
- Đặc biệt cần hướng dẫn cho NNT thực hiện nghĩa vụ thuế ngay khi có Quyết định cấp quyền khai thác khoáng sản.
- Đối với DN đã hết thời hạn khai thác khoáng sản cần thực hiện xin cấp lại Quyết định cấp quyền khai thác khoáng sản mới.
- Đối với DN đã có giấy phép khai thác khoáng sản cần kiểm tra thời gian cấp mỏ, kiểm tra tình hình thực hiện ngân sách nhà nước (như tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, phí BVMT.
- góp phần đưa số thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản, thuế tài nguyên, phí BVMT của Chi cục Thuế Nghĩa Đàn tăng lên.
- Về công tác quản lý thu thuế.
- Ngoài ra ủy nhiệm thu sẽ cùng với cơ quan thuế thực hiện rà soát các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn hiệu quả hơn.
- Đối tượng nộp thuế tài nguyên là các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên.
- Nội dung kiểm tra: mỏ đang hoạt động đã có quyết định cấp quyền khai thác khoáng sản hay chưa.
- hay đã hết hạn cấp quyền khai thác.
- Từ những chỉ đạo quyết liệt trên của UBND huyện, UBND các xã sẽ góp phần hỗ trợ cho Chi cục Thuế trong công tác quản lý thuế các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn được tốt, đảm bảo số thu cho ngân sách của huyện.
- Ngoài ra, quản lý các DN khai thác khoáng sản còn khẳng định vai trò của nhà nước trong sở hữu tài nguyên quốc gia và thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên của đất nước.
- Bốn là, tăng cường sự phối hợp giữa Chi cục Thuế với chính quyền địa phương như: UBND huyện, UBND xã trong việc rà soát, xử lý các DN khai thác khoáng sản trên địa bàn.
- công tác quản lý thu thuế.
- Với ý nghĩa đó đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí bảo vệ môi trường đối với các doanh nghiệp khai thác tài nguyên tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An” rút ra một số kết luận sau.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp nói chung, DN khai thác khoáng sản nói riêng.
- thực trạng công tác quản lý thu thuế tài nguyên, phí BVMT đối với các DN khai thác khoáng sản, làm cơ sở giải quyết những nội dung nghiên cứu của đề tài.
- Đề tài đã đưa ra 04 giải pháp cơ bản nhằm khắc phục những hạn chế, tồn tại về công tác quản lý thu thuế đối với các DN khai thác khoáng sản tại Chi cục Thuế Nghĩa Đàn.
- Nội dung công tác quản lý thu thuế đối với DN khai thác khoáng sản liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều thành phần và nhiều cấp quản lý hành chính khác nhau.
- Các Luật thuế: Luật Quản lý thuế, Luật thuế Tài nguyên.
- [11] Hà Phúc Huấn (2014), Luận văn Thạc sĩ “Tăng cường quản lý thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác khoáng sản tại Cục Thuế Tuyên Quang”

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt