« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh


Tóm tắt Xem thử

- CAO TÔ LINH Hà Tĩnh - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ " Nghiên cứu công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh " là công trình nghiên cứu và của cá nhân tôi trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết đã học, nghiên cứu khảo sát thực tiễn và được hướng dẫn của thầy giáo, Tiến sĩ Cao Tô Linh.
- Nghề và đào tạo nghề.
- Khái niệm đào tạo và đào tạo nghề.
- Chất lượng đào tạo nghề.
- Hiệu quả đào tạo nghề.
- Sự cần thiết của đào tạo nghề.
- Nội dung, hình thức, loại hình đào tạo nghề.
- Phương pháp đào tạo nghề.
- Đào tạo trong công việc.
- Đào tạo ngoài công việc.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả đào tạo nghề.
- Kinh nghiệm đào tạo nghề ở một số tỉnh, thành phố.
- Phân tch và đánh giá công tác đào tạo nghề ở Hà Tĩnh trong những năm qua.
- Tng quát chung về tình hình đào tạo nghề ở Hà Tĩnh.
- Hiện trạng công tác t chức đào tạo nghề của Tnh.
- Phân tch kết quả đào tạo.
- Đánh giá hiệu quả đào tạo nghề.
- Những yếu tố ảnh hưởng ti công tác đào tạo nghề ở tỉnh Hà Tĩnh.
- Điểm mạnh, hạn chế và nguyên nhân trong công tác đào tạo nghề ở tỉnh Hà Tĩnh.
- Những giải pháp chủ yếu nhằm phát triển công tác đào tạo nghề ở Hà Tĩnh.
- Nâng cao năng lực các trung tâm đào tạo nghề.
- Gn chặt gia đào tạo với nhu cầu của các t chức, doanh nghiệp.
- 102 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT HĐND : Hội đồng nhân dân UBND : Ủy ban Nhân dân KT XH : Kinh tế xã hội VH-XH : Văn hóa, xã hội GVDN : Giáo viên dạy nghề THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông CNH-HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa GDP : Tổng sản phẩm quốc nội KKT : Khu kinh tế DN : Doanh nghiệp DNNN : Doanh nghiệp nhà nước GPMB : Giải phóng mặt bằng FDI : Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài KTTH-HN : Kỹ thuật tin học, hướng nghiệp DN-HN-GDTX : Dạy nghề, hướng nghiệp, giáo dục thường xuyên GDTX : Giáo dục thường xuyên TH-BT : Trung học, bổ túc CLDT : Chất lượng đào tạo CLYC : Chất lượng yêu cầu vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ Danh mục bảng: Bảng 2.1.
- Cơ cấu kinh tế tỉnh Hà Tĩnh.
- 50 Bảng 2.6: Thực trạng cơ sở vật chất của hệ thống cơ sở đào tạo (Tính đến 31/12/2015.
- 56 Bảng 2.8: Tổng hợp quy mô tuyển sinh theo cơ sở đào tạo (Tính đến 31/12/2015.
- 60 Bảng 2.9: Kết quả tuyển sinh của các cơ sở đào tạo giai đoạn .
- 63 Bảng 2.10: Tổng hợp kết quả tuyển sinh giai đoạn theo lĩnh vực đào tạo 66 Bảng 2.11: Tổng hợp kết quả tuyển sinh giai đoạn theo trình độ đào tạo 66 Bảng 2.12.
- Tổng hợp kết quả tuyển sinh, đào tạo giai đoạn theo lĩnh vực đào tạo.
- 68 Bảng 3.1: Bảng so sánh thực trạng và dự báo cơ cấu lao động trong các lĩnh vực.
- 88 Bảng 3.2: Dự báo tỷ lệ lao động qua đào tạo.
- 88 Danh mục biểu đồ: Biểu đồ 2.1 Chất lượng đào tạo nghề của tỉnh Hà Tĩnh.
- 74 Biểu đồ 2.2 Chất lượng đào tạo so với yêu cầu đào tạo của doanh nghiệp.
- So sánh thực trạng và dự báo cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo.
- Trước đây, trong phát triển kinh tế, con người không được coi trọng bằng máy móc thiết bị, công nghệ, không được coi là trung tâm của sự phát triển, nên công tác phát triển nguồn nhân lực không được chú trọng, dẫn tới chất lượng lao động không tương xứng với sự phát triển.
- Ngày nay, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ và sự ra đời của nền kinh tế tri thức đặt ra những yêu cầu ngày càng cao đối với nguồn nhân lực nói chung và lực lượng lao động nói riêng.
- Khả năng phát triển của mỗi quốc gia phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng nguồn lực con người, tri thức khoa học công nghệ.
- Trong đó, chất lượng nguồn lao động là yếu tố then chốt quyết định sực phát triền kinh tế - xã hội của mỗi địa phương.
- Một trong những phương pháp giúp nâng cao chất lượng nguồn lao động là hệ thống giáo dục của quốc gia nói chung và địa phương nói riêng phải hiện đại, phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế và phù hợp với đối tượng người học.
- Trong hệ thống giáo dục của một quốc gia sẽ gồm nhiều cấp bậc khác nhau trong đó đào tạo nghề là một khâu quan trọng và tác động rõ rệt đến chất lượng đội ngũ lao động.
- Đào tạo nghề được xem như là giải pháp gắn với phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói giảm nghèo, giải quyết vấn đề thất nghiệp, thiếu việc làm cho người lao động, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ dân trí.
- Lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ còn thấp, chất lượng lao động chưa đáp ứng yêu cầu, vấn đề đào tạo nghề đang là nhiệm vụ 2 cấp thiết và là một thách thức lớn trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở tỉnh Hà Tĩnh hiện nay.
- Nghiên cứu đề xuất phương hướng và tìm ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh đáp ứng yêu cầu thời kỳ mới đang là một đòi hỏi cấp bách, có ý nghĩa thiết thực cả về lý luận và thực tiễn, vì vậy, tôi chọn đề tài: "Nghiên cứu công tác đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh" làm luận văn tốt nghiệp, một mặt để hỗ trợ nâng cao kiến thức chuyên môn của mình và mặt khác, quan trọng hơn là mong muốn được đóng góp vào nhiệm vụ nêu trên của tỉnh nhà.
- Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về đào tạo nghề vận dụng để đánh giá thực trạng và đề xuất quan điểm, định hướng, giải pháp cho đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Khái quát những vấn đề cơ bản về đào tạo nghề.
- làm rõ vai trò, những yếu tố tác động đến đào tạo nghề trong nền kinh tế thị trường, để làm cơ sở cho việc phân tích tình hình đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đào tạo nghề tỉnh Hà Tĩnh từ làm rõ những thành công, hạn chế và nguyên nhân hạn chế.
- Đề xuất quan điểm, những phương hướng cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện tốt hơn đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016-2020.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu các vấn đề về đào tạo nghề và các yếu tố ảnh hương tại tỉnh Hà Tĩnh.
- Chương 1: Cơ sở lý luận về đào tạo nghề Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo nghề tại tnh Hà Tĩnh Chương 3.
- Các giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nghề trên địa bàn tnh Hà Tĩnh tới năm 2020.
- Nghề và đào tạo nghề 1.1.1.
- Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng”1 Ở một khía cạnh khác, có tác giả quan niệm “Nghề là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội”.
- Bên cạnh đó cũng có thể hiểu, “Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định”2 Nghề bao gồm nhiều chuyên môn.
- Chuyên môn là một lĩnh vực lao động sản xuất hẹp mà ở đó, con người bằng năng lực thể chất và tinh thần của mình làm ra những giá trị vật chất (thực phẩm, lương thực, công cụ lao động…) hoặc giá trị tinh thần (sách báo, phim ảnh, âm nhạc, tranh vẽ…) với tư cách là những phương tiện sinh tồn và phát triển của xã hội.
- Có thể phân loại nghề thành hai nhóm là nghề qua đào tạo và nghề xã hội.
- Nghề đào tạo là nghề mà muốn nắm vững nó, con người phải có trình độ văn hóa nhất định, được đào tạo hệ thống, bằng nhiều hình thức và được nhận bằng hoặc chứng chỉ.
- Các nghề được đào tạo được phân biệt với nhau qua các yêu cầu về nội dung chương trình, mức độ chuyên môn và thời gian cần thiết để đào tạo.
- Nghề xã hội là nghề được hình thành một cách tự phát theo nhu cầu của đời sống xã hội, thường được đào tạo với các chương trình đào tạo ngắn hạn, cũng có thể thực hiện thông qua hướng dẫn, kèm cặp hoặc truyền nghề.
- Trong hệ thống nghề đào tạo có hai dạng: đào tạo lao động kỹ thuật hệ thực hành và đào tạo lao động chuyên môn, hệ kiến thức hàn lâm.
- 5 - Lao động chuyên môn, hệ kiến thức hàn lâm bao gồm chủ yếu là lao động qua đào tạo ở cấp trình độ đại học, sau đại học, đào tạo thuộc hệ đào tạo nặng hơn về kiến thức hàn lâm, kiến thức lý thuyết và làm các công việc như: nghiên cứu khoa học, phân tích - thống kê kinh tế, giảng viên các trường đại học (không bao gồm các giảng viên kỹ thuật hệ thực hành), nhà quản lý, chuyên gia thuộc các lĩnh vực kinh tế - xã hội khác nhau.
- Lao động kỹ thuật hệ thực hành là lao động đã được đào tạo qua các cấp trình độ nghề kỹ thuật (dạy nghề), trung cấp kỹ thuật, cao đẳng kỹ thuật thực hành, đại học kỹ thuật thực hành, sau đại học kỹ thuật thực hành.
- Hệ thống đào tạo này thực hiện việc đào tạo các chuyên ngành về kỹ thuật, công nghệ, nghiệp vụ nhưng đào tạo nặng hơn về thực hành.
- Lao động này làm các công việc như: kỹ sư công nghệ, kỹ sư kinh tế, kỹ thuật viên, kỹ sư chỉ đạo sản xuất, công nhân kỹ thuật Như vậy có rất nhiều nghề trong xã hội, trong khuôn khổ luận văn chỉ nghiên cứu nghề trong hệ thống nghề được đào tạo tại các cơ sở dạy nghề của địa phương bao gồm công nhân kỹ thuật được đào tạo chính quy tại các trường, lớp dạy nghề.
- nhân viên nghiệp vụ và phổ cập nghề cho người lao động.
- Khái niệm đào tạo và đào tạo nghề Thứ nhất, theo từ điển Tiếng Việt, “đào tạo được hiểu là việc: làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định” Thứ hai, “Đào tạo là quá trình trang bị kiến thức nhất định về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động để họ có thể đảm nhận được một công việc nhất định”3 Thứ ba, từ góc nhìn của các nhà giáo dục và đào tạo Việt Nam, khái niệm tương đối đầy đủ là: “Đào tạo là quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm đạt được các kiến thức, kỹ năng và kỹ sảo trong lý thuyết và thực tiễn, tạo ra năng lực để thực hiện thành công một hoạt động xã hội (nghề nghiệp) cần thiết”.
- Luật cũng quy định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề và về hình thức dạy nghề bao gồm cả dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.
- TS Trần Xuân Cầu, (2008), “Giáo trình Kinh tế Lao động”, trang 54 6 1.1.3.
- Chất lượng đào tạo nghề ❖ Khái niệm chất lượng đào tạo nghề Trước hết, có thể thấy chất lượng là một phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó với các sự vật khác.
- Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật, biểu hiện ra bên ngoài qua các thuộc tính.
- Tiêu chuẩn ISO 9000 (năm 2000) định nghĩa: “Chất lượng là mức độ mà một tập hợp các đặc trưng vốn có đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng và những người khác có quan tâm”.
- Đối với cán bộ giảng dạy và sinh viên thì ưu tiên của khái niệm chất lượng phải là ở quá trình đào tạo, là cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho quá trình giảng dạy và học tập.
- Còn đối với những người sử dụng lao động, ưu tiên về chất lượng của họ lại ở đầu ra, tức là ở trình độ, năng lực và kiến thức của sinh viên khi ra trường.
- Chất lượng đào tạo nghề được định nghĩa rất khác nhau tùy theo từng thời điểm và giữa những người quan tâm: Sinh viên, giảng viên, người sử dụng lao động, các tổ chức tài trợ và các cơ quan kiểm định.
- và Knight PT4 đề cập đến năm khía cạnh chất lượng đào tạo và đã được nhiều tác giả khác thảo luận, công nhận và phát triển: Chất lượng là được hiểu ngầm là chuẩn mực cao, sự vượt trội (hay sự xuất sắc).
- Chất lượng là sự hoàn hảo trong quá trình thực hiện (kết quả hoàn thiện, không có sai sót) Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu trong kế hoạch của trường Chất lượng là sự đáng giá về đồng tiền (trên khía cạnh đáng giá để đầu tư) Chất lượng là một quy trình liên tục cho phép ‘khách hàng’ (tức sinh viên) đánh giá sự hài lòng của họ.
- Như vậy, chất lượng đào tạo nghề được xem như chất lượng của quá trình đào tạo, nó được thể hiện ở kết quả đem lại “giá trị gia tăng” (sự vượt trội sau quá trình đào tạo) của học sinh, sinh viên như khối lượng, nội dung, trình độ kiến thức được đào tạo và kỹ năng thực hành, năng lực nhận thức, năng lực tư duy cùng những phẩm chất nhân văn được đào tạo.
- thể hiện ở sự hoàn hảo trong thực hiện mục tiêu đào tạo của cơ sở.
- và Knight PT- Transforming higher education- Buckingham: SRHE and Open University Press, 1999 7 Hay nói cách khác “Chất lượng đào tạo nghề là kết quả tác động tích cực của tất cả các yếu tố cấu thành hệ thống đào tạo nghề và quá trình đào tạo vận hành trong môi trường nhất định.
- Các tiêu ch đo chất lượng đào tạo Với quan niệm về chất lượng đào tạo nghề như trên, có thể đo chất lượng thông qua các tiêu chí sau đây Tiêu chí 1: Sự vượt trội về kiến thức, kỹ năng hay “giá trị gia tăng” mà sinh viên nhận được sau quá trình trình đào tạo Trong quá trình học nghề, người học được đánh giá kết quả thông qua điểm của bài kiểm tra, bao gồm kiểm tra lý thuyết và thực hành.
- Kết quả đánh giá này mới chỉ một phía của cơ sở đào tạo.
- Chất lượng này được kiểm chứng thông qua quá trình sử dụng.
- Chính người sử dụng lao động sẽ bổ sung và có tiếng nói cuối cùng về chất lượng sinh viên được đào tạo, xác nhận “giá trị gia tăng” nhận được của người học, đánh giá “sự vượt trội” của sinh viên sau học nghề với lao động phổ thông.
- Cần nhắc lại một lần nữa, kết quả của phép đo này có thể do cơ sở đào tạo tự đo thông qua kiểm tra, đánh giá, hoặc do người sử dụng lao động đo thông qua so sánh phẩm chất, kỹ năng của một người lao động qua đào tạo với một lao động phổ thông mà họ sử dụng.
- Nếu “đầu vào” thấp, khó có thể kỳ vọng chất lượng đầu ra cao.
- Bài toán “phân luồng” để có thể có được “đầu vào có chất lượng” cho cơ sở đào tạo nghề tất yếu phải đặt ra Chất lượng chương trình đào tạo: Khối lượng kiến thức, kỹ năng được trang bị trong quá trình học nghề.
- Do tiếng nói cuối cùng thuộc về người sử dụng lao động nên để đảm bảo chất lượng, chương trình đào tạo cần gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh và dịch vụ, bám sát được những yêu cầu mà người sử dụng kỳ vọng vào học sinh sau học nghề.
- 8 Tiêu chí 2, sự hoàn thiện (không sai sót) trong quá trình thực hiện hay nói cách khác hoàn thiện trong quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng theo chuẩn nghề nghiệp đầu ra mà cơ sở đào tạo công bố với xã hội.
- Quá trình đào tạo tại cơ sở dạy nghề cần đảm bảo chắc chắn quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng đầy đủ, kiểm định (kiểm tra, thi cử) có chất lượng và sản phẩm là hoàn hảo.
- kế hoạch đào tạo (về thời gian, thời lượng giảng dạy) với thời gian/ thời lượng giảng dạy trong thực tế.
- Các yếu tố liên quan đến sự hoàn thiện trong quá trình dạy nghề chủ yếu gồm: Đội ngũ giáo viện dạy nghề đạt chuẩn, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng và hợp lý bề cơ cấu.
- Phương pháp kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh học nghề.
- Bất kỳ một cơ sở đào tạo nào cũng thường xây dựng cho mình tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu định hướng.
- Mục tiêu của một cơ sở đào tạo nghề thường bao hàm (1) Cơ sở đào tạo nghề phát triển tới quy mô nào.
- (2) Mức độ đa dạng ngành nghề đào tạo đến đâu.
- (4) Sinh viên tốt nghiệp của trường sẽ hòa nhập vào thị trường lao động đến mức độ nào (tỷ lệ sinh viên có việc làm sau một khoảng thời gian nhất định.
- tỷ lệ sinh viên có việc làm theo đúng ngành/ nghề đào tạo.
- tỷ lệ sinh viên cần được bổ túc tay nghề và thời gian trung bình bồi túc tay nghề sau đào tạo tại doanh nghiệp,… Có thể kiểm chứng sự phù hợp với mục tiêu đào tạo trong kế hoạch của nhà trường thông qua đánh giá sự phát triển về quy mô, mức độ đa dạng ngành/ nghề đào tạo tại từng thời điểm với lộ trình của chiến lược phát triển nhà trường.
- Nếu tụt lại quá xa so với mục tiêu, đây là dấu hiệu chất lượng phát triển của nhà trường có vấn đề, do sản phẩm của nhà trường có thể không được thị trường lao động chấp nhận nên không thu hút được người học.
- hoặc tổ chức thông tin thị trường lao động chưa

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt