« Home « Kết quả tìm kiếm

Đề án “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay"


Tóm tắt Xem thử

- Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng ODA..
- Theo cách hiểu chung nhất thì ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay với những điều kiện ưu đãi của các cơ quan tài chính thuộc các tổ chức Quốc tế các nước, các tổ chức Phi chính phủ nhằm hỗ trợ cho sự phát triển và thịnh vượng của các nước khác (không tính đến các khoản viện trợ cho mục đích thuần tuý quân sự.
- Thời gian sử dụng vốn dài, thường là từ 20-50 năm và để được xếp vào ODA, một khoản cho vay phải có một thành tố tối thiểu là 25% viện trợ không hoàn lại..
- Nước nhận viện trợ còn phải đáp ứng các yêu cầu của bên cấp viện trợ như thay đổi chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế, thay đổi thể chế chính trị.
- Từ khi mới ra đời, viện trợ nước ngoài đã có hai mục tiêu tồn tại song song nhưng thực chất lại mâu thuẫn với nhau.
- Tuy nhiên mục tiêu cuối cùng của viện trợ vẫn là thúc đẩy tăng trưởng và giảm đói nghèo ở những nước đang phát triển.
- Tóm lại nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức được ưu tiên cho những dự án kinh tế xã hôị không sinh lời trực tiếp hoặc khả năng thu hồi vốn chậm, nhưng có ý nghĩa và ảnh hưởng quan trọng đến việc tạo lập một môi trường thuận lợi cho sự phát triển đất nước nói chung và cho sự khuyến khích đầu tư tư nhân trong và ngoài nước nói riêng..
- ODA cũng chịu ảnh hưởng bởi các quan hệ sẵn có của bên cấp viện trợ cho nước nhận viện trợ bởi sự tương hợp về thể chế chính trị, bởi quan hệ địa dư gần gũi.
- Bên cấp viện trợ và các nguồn vốn chính thức khác thường cấp viện trợ cho những người bạn về chính trị và đồng minh quân sự mà không cấp viện trợ cho những đối tượng mà họ cho là kẻ thù.
- Đó chính là tính chất địa lý- chính trị được thể hiện rất rõ trong viện trợ..
- Các nước viện trợ nói chung đều muốn đạt được những ảnh hưởng về chính trị, đem lại lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ tư vấn trong nước.
- Họ gắn quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ của nước họ như là một biện pháp nhằm tăng cường khả năng làm chủ thị trường xuất khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân thanh toán.
- Mặt khác, nước nhận viện trợ còn phải chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ.
- Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với đồng tiền của các nước nhận được do xuất khẩu thì nước tiếp nhận sẽ phải trả thêm một khoản nợ bổ sung do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay và thời điểm trả nợ.
- Theo tính toán của các chuyên gia thì cho dù không đi kèm theo điều kiện ràng buộc nào thì viện trợ vẫn đem lại lợi ích thương mại cho quốc gia viện trợ..
- Nhân dân các nước cấp viện trợ coi trọng tầm quan trọng của cả số lượng và chất lượng của viện trợ, họ sắn sàng ủng hộ viện trợ với điều kiện là viện trợ được sử dụng tốt.
- Còn đối với các nước nhận viện trợ, nguy cơ phụ thuộc viện trợ nước ngoài, gánh nặng nợ nần là một thực tế khó tránh khỏi.
- Do vậy,các nước nhận viện trợ cần phải rất thận trọng khi sử dụng ODA..
- ODA song phương: là viện trợ phát triển chính thức của nước này dành cho chính phủ nước kia..
- ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc tế hay tổ chức khu vực hoặc của một chính phủ môt nước dành cho chính phủ một nước nào đó, nhưng được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương như UNDP,UNICEF....
- Viện trợ không hoàn lại: được thực hiện thông qua các chương trình, dự án ODA dưới các dạng sau:.
- Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: ví dụ như là lương thực, vải, thuốc chữa bệnh, có khi là vật tư cho không..
- Viện trợ có hoàn lại bao gồm:.
- Tín dụng thương mại: tương tự như viện trợ hàng hoá có kèm theo các điều kiện ràng buộc..
- Viện trợ chương trình (viện trợ phi dự án).
- Theo loại hình này nước nhận viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào..
- Viện trợ dự án: loại viện trợ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA và nó có hai loại.
- Đó là viện trợ cơ bản và viện trợ kỹ thuật.
- Viện trợ cơ bản thì thường cấp cho những dự án xây dựng đường xá, cầu cống, kết cấu hạ tầng .
- Viện trợ kỹ thuật cấp cho viện trợ tri thức, tăng cường cơ sở, lập kế hoạch cố vấn cho các chương trình, nghiên cứu trước khi đầu tư hoặc hỗ trợ các lớp đào tạo..
- II, Vai trò của viện trợ trong phát triển kinh tế xã hội..
- 1, Viện trợ tài chính ở các nước đang phát triển có cơ chế quản lý tốt sẽ giúp tăng trưởng nhanh hơn, giảm tình trạng nghèo đói và đạt được các chỉ tiêu xã hội..
- Trên thực tế, một số nước nhận nhiều viện trợ mà thu nhập giảm trong khi một số nước nhận ít viện trợ mà thu nhập lại tăng.
- Nhưng nếu chỉ xét đến sự phân biệt giữa các nước có cơ chế quản lý tốt và cơ chế quản lý tồi thì đối với các nước có cơ chế quản lý tồi, dù số tiền viện trợ là bao nhiêu thì tăng trưởng vẫn thấp, thậm chí còn âm.
- Đối với các nước có cơ chế quản lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP thì tốc độ tăng trưởng tăng lên 0,5%.
- Ngoài ra, viện trợ còn góp phần làm giảm đói nghèo.
- Nói cách khác, ở các nước có cơ chế quản lý tốt, khi viện trợ tăng lên 1% GDP thực tế thì sẽ giảm 1% tỷ lệ đói nghèo.
- Và ở các nước có cơ chế quản lý tốt, tăng 10 tỷ USD viện trợ một năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi cảnh nghèo đói, nhưng dù có tăng 10 tỷ USD ở các nước có cơ chế quản lý tồi thì cũng chỉ cứu được 7 triệu người thoát khỏi cảnh kiếm ăn lần hồi mà thôi..
- Viện trợ tác động đến tăng trưởng, từ đó đã tác động đến mục đích nâng cao mức sống.
- Nếu một nước có cơ chế quản lý tốt.
- thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP sẽ làm giảm tỷ lệ tử vong trẻ em 0,9%.
- Ngược lại, nếu một nước có cơ chế quản lý tồi thì khi viện trợ tăng lên 1% GDP cũng không đem lại một tác động nào đối với tỷ lệ chết trẻ sơ sinh.
- Điều đó có nghĩa là các chỉ tiêu xã hội có quan hệ chặt chẽ với thu nhập bình quân đầu người, hay nói cách khác nó có quan hệ chặt chẽ với viện trợ..
- 2, Viện trợ thúc đẩy đầu tư..
- Các nước đang phát triển là những nước rất cần vốn cho đầu tư phát triển, và viện trợ chính là một hình thức bổ sung cho nguồn vốn trong nước.
- Viện trợ còn thúc đẩy thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI và phát triển nguồn nhân lực.
- Nhờ có viện trợ mà nước nhận tài trợ với cơ chế quản lý tốt sẽ tạo ra được cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội vững chắc, giao thông thuận tiện, hệ thống pháp luật ổn định, viện trợ là sự chuẩn bị cho vốn đầu tư trực tiếp được thu hút vào là điều kiện cho FDI được sử dụng một cách hiệu quả.
- Mặt khác, viện trợ còn giúp những nước đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, kỹ năng chuyên môn cao.
- Viện trợ thúc đẩy đầu tư tư nhân.
- Ở những nước có cơ chế quản lý tốt thì viện trợ nước ngoài không thay thế cho đầu tư tư nhân mà đóng vai trò như là nam châm hút đầu tư tư nhân theo tỷ lệ sấp xỉ 2 USD trên 1USD viện trợ.
- Đối với các nước quản lý tốt thì viện trợ góp phần củng cố niềm tin cho khu vực tư nhân và hỗ trợ các dịch vụ công cộng.
- Viện trợ tăng với quy mô 1% GDP sẽ làm tăng đầu tư tư nhân trên 1,9% GDP.
- Ở các nước có cơ chế quản lý tồi, viện trợ nước ngoài có thể khuyến khích khu vực nhà nước tiến hành các khoản đầu tư thương mại đáng ra do khu vực tư nhân thực hiện..
- 3, Viện trợ giúp các nước đang phát triển cải thiện thể chế và chính sách kinh tế..
- Mặt khác, viện trợ có thể nuôi dưỡng cải cách.
- Khi các nước mong muốn cải cách thì viện trợ nước ngoài có thể đóng góp những nỗ lực cần thiết như hỗ trợ thử ngiệm cải cách, trình diễn thí điểm, tạo đà và phổ biến các bài học kinh nghiệm.
- Những nước mà ở đó chính phủ thực hiện những chính sách vững chắc phân bổ hợp lý các khoản chi tiêu và cung cấp dịch vụ có hiệu quả cao thì hiệu quả chung của viện trợ là lớn.
- Ngược lại, ở những nước mà chính phủ và nhà tài trợ không đồng nhất quan điểm trong việc chi tiêu, hiệu quả lại thấp thì các nhà tài trợ cho rằng cách tốt nhất là giảm viện trợ và tăng cường hỗ trợ cho việc hoạch định chính sách và xây dựng thể chế cho đến khi các nhà tài trợ thấy rằng viện trợ của họ sẽ đóng góp cho sự phát triển.
- Việc tạo ra được kiến thức với sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn tới sự cải thiện trong một số ngành cụ thể trong khi một phần tài chính của viện trợ sẽ mở rộng các dịch vụ công cộng nói chung..
- Qua các nghiên cứu của các chuyên gia có thể thấy khó có thể nhận ra mối quan hệ giữa viện trợ mà các nước nhận được với trình độ chính sách của họ.
- Tuy không có mối quan hệ về lượng giữa viện trợ và chất lượng chính sách của nước nhận viện trợ nhưng trong một số trường hợp viện trợ vẫn có thể góp phần cải cách, thông qua các điều kiện đặt ra hoặc thông qua việc phổ biến ý tưởng mới..
- Tóm lại, viện trợ đã và đang có hiệu quả.
- Tranh thủ thu hút nguồn tài trợ phát triển chính thức đa phương và song phương, tập trung chủ yếu cho việc xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, nâng cao trình độ khoa học công nghệ và quản lý, đồng thời dành một phần vốn tín dụng đầu tư cho các ngành nông- lâm ngư nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng, ưu tiên dành viện trợ không hoàn lại cho những vùng chậm phát triển, các dự án sử dụng vốn vay phải có phương án trả nợ vững chắc, xác định rõ trách nhiệm trả nợ, không được gây thêm gánh nặng nợ nần không trả được.
- Hệ thống các quan điểm của Đảng và nhà nước về quản lý và sử dụng ODA..
- Quan điểm 6: Ưu tiên bố trí viện trợ không hoàn lại cho các dự án văn hóa xã hội ở miền núi, vùng sâu vùng xa trên cơ sở định hướng chung và các quan điểm, mục tiêu của việc thu hút và quản lý sử dụng ODA..
- Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức)..
- Nhận thức đúng đắn về vai trò của ODA trong phát triển kinh tế xã hội, Chính phủ đã quan tâm nhiều hơn đến việc xây dựng và hoàn thiện các chính sách để quản lý và sử dụng ODA có hiệu quả.
- Trong những năm chiến tranh, nhân dân Việt Nam đã vượt qua những khó khăn, thiếu thốn và có đủ sức mạnh chiến thắng đế quốc Mỹ một phần cũng là nhờ vào những khoản viện trợ này..
- Trong các nguồn viện trợ trên, nguồn viện trợ của Liên Xô đã giúp Việt Nam xây dựng một số công trình quan trọng mà cho đến nay vẫn phát huy hiệu quả như nhà máy thủy điện Hoà Bình, thủy điện Trị An, nhiệt điện Phả Lại, xi măng Bỉm Sơn, apatit Lao Cai, cầu Thăng Long… Tuy nhiên trong thời kỳ này viện trợ không mang lại tác dụng đáng kể.
- Là một nước nghèo nhất trên thế giới, quản lý kinh tế yếu kém, chế độ thương mại đóng cửa, nền kinh tế không có chỗ cho đầu tư tư nhân, thâm hụt ngân sách trầm trọng được bù đắp bằng việc in tiền dẫn đến siêu lạm phát trong những năm đầu thập kỷ 80 đã được các nhà tài trợ đánh giá là một môi trường khó khăn cho viện trợ.
- Viện trợ thời kỳ 1989-1992 chỉ tập trung chủ.
- 3, Đánh giá hiệu quả công tác thu hút, quản lý và sử dụng ODA..
- Mức giải ngân ODA là thước đo hiệu quả công tác quản lý và sử dụng ODA.
- Tóm lại, việc thu hút, quản lý và sử dụng ODA ở nước ta trong thời gian qua đạt hiệu quả khá cao.
- 4, Một số khó khăn và hạn chế trong quá trình thu hút, quản lý và sử dụng ODA..
- MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ODA.
- I/Kinh ng hiệm quản lý và sử dụng ODA rút ra được từ một số nước.
- Xác định chiến lược sử dụng ODA là yêu cầu đầu tiên của công tác quản lý ODA.
- Nhưng một số nước không quan tâm đến vấn đề này, khi nguồn viện trợ ODA ngày càng tăng thì việc lãng phí đầu tư tràn lan cũng có xu hướng ngày càng tăng, nhất là giai đoạn đầu của vốn vay, khi nghĩa vụ trả nợ gốc còn ẩn dấu sau thời gian ấn hạn .
- Họ đã không cân nhắc đến nhu cầu thực tế, đến khả năng hấp thụ ODA, khả năng trả nợ của đất nước mà đã xác định những dự án thiếu căn cứ khoa học và luận chứng kỹ thuật chưa chặt chẽ, dẫn đến tình trạng phiêu lưu trong sử dụng vốn .Vì thế điếu quan trọng trước hết đối với một số nước tiếp nhận ODA là cần xác định rõ chiến lược sử dụng ODA sao cho vừa phù hợp với tôn chỉ mục tiêu của nước viện trợ , vừa phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội nhằm phát huy thế mạnh , tiềm năng vốn có của đất nước ở từng giai đoạn phát triển .
- Một là : Nắm được nguyên tắc , bản châtý và điều kiện cấp viện trợ của các cấp viện trợ.
- Ba là : Qui định mức vay và trả nợ hàng năm Bốn là : Chuẩn bị tốt cho dự án xin viện trợ 2, Vai trò quản lý của NN..
- Thực tế cho thấy hiệu quả của viện trợ phụ thuộc chủ yếu vào các chính sách và thể chế của các nước nhận viện trợ.
- Với các nước quản lý kinh tế tốt, viện trợ sẽ làm tăng đầu tư tư nhân , thúc đẩy tăng trưởng , đẩy nhanh quá trình giảm đói nghèo.
- Như vậy là có một mối quan hệ rất chặt chẽ giữa trình độ quản lý của Nhà nước với tác động của viện trợ .Những vấn đề được đa số các nước quan tâm đến là:.
- Một là , ODA gắn liền với các điều kiện chính trị , ngoại trừ một số khoản có tính chất cứu trợ khẩn cấp , viện trợ của nước ngoài nhìn chung có thể được coi là "đầu ra".
- Tuy nhiên bằng chính sách đối ngoại khôn khéo, các nước tiếp nhận viện trợ vẫn có thể đa phương hoá quan hệ hỗ trợ phát triển của mình , sử dụng có hiệu.
- Ba là , tính chủ động của bên nhận viện trợ là yếu tố có tính chất quyết định đến thành công của việc sử dụng vốn ODA..
- III, Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA.
- 2, Tiếp tục hoàn thiện hơn nữa chiến lược thu hút vốn và quản lý sử dụng ODA..
- Trong quan hệ với các tổ chức phi chính phủ quôc tế , cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ VN với các tổ chức phi chính phủ , hướng các nguồn viện trợ của họ tới các vùng nghèo nhất của VN như vùng Tây nguyên, vùng đồng bằng sông Cửu Long và các vùng nùi phìa bắc.
- Hiện nay một số nhà tài trợ vẫn có xu hướng cung cấp viện trợ cho Hà Nội hơn là các số vùng xa xôi , hẻo lánh và vùng nghèo đói của VN.
- Viện trợ nước ngoài có liên quan đến nhiều cơ quan , chức năng ở trong nước, trong suốt quá trình từ lúc vận động tài trợ cho đến khi hoàn tất cam kết hoàn trả cho nên thiết lập một cơ chế nhằm đảm bảo sự phối hợp nhịp nhàng thông suốt của cả hệ thống tổ chức liên quan đến viện trợ là một điều quan trọng.
- Trước đây, trên cơ sở kim ngạch viện trợ mới tiếp cận dự án , nay từ dự án mới tiếp cận viện trợ .
- Chính vì thế đã làm thay đổi vai trò của chính phủ và chủ dự án so với viện trợ .
- Qui hoạch nếu được Chính phủ thông qua sẽ là căn cứ pháp lý quan trọng nhất để cơ quan điều phối viện trợ, hình thành kế hoạch viện trợ..
- Nêu những đặc điểm , nguyên tắc luật lệ của từng nhà đối tác viện trợ..
- Kiểm tra, kiểm soát là khâu quan trọng không thể thiếu được trong quá trình quản lý và sử dụng ODA.
- 8, Tăng cường công tác đào tạo và điều phối bố trí cán bộ trong quản lý và sử dụng ODA..
- Các loại hình viện trợ có thể vận động và các chi phí có liên quan để hấp thụ viện trợ.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt