« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng Hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh huyện Diễn Châu, Nghệ An


Tóm tắt Xem thử

- Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp Agribank chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An nơi tôi công tác để hoàn thành tốt luận văn này.
- Khái niệm về ngân hàng thương mại.
- Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại.
- Khái quát về hộ sản xuất.
- Các phương thức tín dụng hộ sản xuất của ngân hàng thương mại.
- Quan niệm về chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
- Một số kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại một số nước trên thế giới, bài học thực tiễn đối với ngân hàng thương mại Việt Nam.
- Sự ra đời và phát triển của Chi nhánh.
- Chức năng, nhiệm vụ của Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
- Cơ cấu tổ chức của Agribank huyện Diễn Châu.
- Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
- Cơ sở pháp lý trong hoạt động tín dụng chi nhánh đang áp dụng.
- Tổng quan về chất lượng tín dụng của Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu .
- Thực trạng chất lượng tín dụng HSX tại Agribank chi nhánh Diễn Châu.
- Mục tiêu phát triển của Chi nhánh trong giai đoạn .
- Định hướng vể phát triển tín dụng và bảo đảm chất lượng tín dụng của Chi nhánh trong giai đoạn .
- Xây dựng và hoàn thiện quy hoạch và chính sách phát triển tín dụng hộ sản xuất theo ngành nghề và từng địa bàn cụ thể.
- Hoàn thiện quy trình tín dụng đối với hộ sản xuất đảm bảo hiệu quả cao và hướng tới Khách hàng.
- Nâng cao chất lượng nhân sự và chất lượng quản trị nhân sự.
- Xây dựng hệ thống thông tin tín dụng hộ sản xuất, để sàng lọc lựa chọn khách hàng trong quá trình cấp tín dụng.
- Tăng cường sự phối hợp giữa Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An với các cấp chính quyền địa phương.
- 98 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước Việt nam.
- Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- 1 BIDV Ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam 2 CBTD Cán bộ tín dụng 3 CIC Trung tâm thông tin tín dụng ( Credit Information Center) 4 Eximbank Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam 5 HSX Hộ sản xuất 6 NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 7 Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông chi nhánh huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An 8 Agribank Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam 9 NHTM Ngân hàng thương mại 10 NQH Nợ quá hạn 11 Sacombank Ngân hàng kỹ thương Việt Nam 12 TCTD Tổ chức tín dụng 13 VietinBank Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam 14 VND Việt Nam Đồng 15 WTO Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization) vii DANH MC BNG BIU Bảng 2.1: Số liệu lao động của Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
- 43 Bảng 2.2: Nguồn vốn huy động của Agribank Diễn Châu.
- 44 Bảng 2.3: Doanh số cho vay theo thời gian Agribank Diễn Châu.
- 46 Bảng 2.4: Hoạt động dịch vụ thanh toán của Agribank Diễn Châu.
- 47 Bảng 2.5: Các chỉ tiêu thanh toán quốc tế của Chi nhánh.
- 49 Bảng 2.6: Kết quả kinh doanh của Agribank chi nhánh Diễn Châu.
- 51 Bảng 2.7: So sánh tỷ lệ nợ xấu giữa các chi nhánh loại 2,3 tai Agribank tỉnh Nghệ An.
- 53 Bảng 2.8: So sánh tỷ lệ nợ xấu các NHTM trên địa bàn Diễn Châu.
- 54 Bảng 2.9: Cơ cấu dư nợ phân theo thành phần kinh tế.
- 56 Bảng 2.11 : Cơ cấu dư nợ theo nhóm nợ.
- 56 Bảng 2.12 : Cơ cấu dư nợ theo hình thức bảo đảm.
- 63 Bảng 2.16: Hiệu suất sử dụng vốn của Chi nhánh.
- 64 Bảng 2.17: Vòng quay vốn tín dụng.
- 65 Bảng 2.18 : Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng.
- Biểu đồ 2.1: So sánh kết quả kinh doanh qua các năm.
- 67 Mô hình 1.1 Cơ cấu tổ chức của Agribank chi nhánh huyện Diễn Châu.
- Thực hiện đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển.
- Trong khuôn khổ đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam, Tài chính - Ngân hàng là một trong những lĩnh vực được cam kết mở cửa mạnh mẽ, các Ngân hàng nước ngoài sẽ được phép hoạt động tại Việt Nam và được đối xử ngang bằng theo nguyên tắc tối huệ quốc của WTO.
- Khi đó, các Ngân hàng Việt Nam sẽ gặp phải những đối thủ cạnh tranh tầm cỡ ngay tại thị trường trong nước.
- Trong giai đoạn đổi mới hiện nay việc phát triển tín dụng ngân hàng nhằm cung ứng nguốn vốn cho quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước, góp phần vào sự phát triển của các chủ thể trong nền kinh tế, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động, tạo tiền đề tăng trưởng cho chính bản thân ngân hàng là nhiệm vụ trọng tâm, là mục tiêu của hầu hết các ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
- Trong đó có Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
- Tuy nhiên, do những trở ngại từ điều kiện khách quan và những hạn chế trong bản thân ngân hàng mà kết quả thu được không được như mong đợi.
- Hiện nay tại huyện Diễn Châu tuy là địa bàn nông thôn, các thành phần kinh tế chủ yếu là hộ sản xuất cá thể và các doanh nghiệp nhỏ hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nông thôn nhưng thị phần về tín dụng luôn có sự cạnh tranh gay gắt từ các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng.
- Xét về cơ cấu dư nợ tại Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An thì tín dụng hộ sản xuất luôn chiếm thị phần trên 85% trong tổng dư nợ tại chi nhánh và hàng năm luôn có mức tăng trưởng cao, tuy nhiên việc tăng trưởng tín dụng của hộ sản xuất luôn đi kèm với nó là các vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng của tín dụng, nhận thức được tầm quang trọng của việc đảm bảo chất lượng tín dụng hộ sản xuất trong công tác phát triển tín dụng, việc tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất để tín dụng hộ sản xuất phát triển ổn định là vấn đề quan tâm, trăn trở của Ban lãnh đạo cũng như toàn thể cán bộ công nhân viên trong Chi nhánh, tuy nhiên, chưa từng được thực hiện dưới góc độ một đề tài nghiên cứu một cách có hệ thống.
- Với tư cách là Chuyên viên thẩm định, gắn bó với Chi nhánh trong thời gian tương đối dài và là một “mắt xích” 2 trong hoạt động tín dụng, hiểu sâu sắc về những vấn đề tồn tại trong nội bộ Chi nhánh, với tinh thần xây dựng vì mục tiêu phát triển chung, tôi mạnh dạn lựa chọn nghiên cứu đề tại “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
- Trình bày một cách có hệ thống những lý luận cơ bản về tín dụng nói chung và chất lượng tín dụng nói riêng.
- Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
- Đưa ra giải pháp chính nhằm nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
- Đối tượng nghiên cứu: chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất.
- Phạm vi nghiên cứu: giới hạn trong hoạt động của Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An, trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
- Ngoài lời mở đầu và kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết làm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng hộ sản xuất của Ngân hàng Thương mại.
- Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
- Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại Agribank Chi nhánh huyện Diễn Châu tỉnh Nghệ An.
- Khái niệm về ngân hàng thương mại Sự ra đời và phát triển của NHTM gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa, cho đến nay vai trò của NHTM đã khẳng định tầm quan trọng không thể thiếu trong sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa.
- Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng thương mại tại mỗi quốc gia trên thế giới khác nhau nên khái niệm về NHTM cũng khác nhau.
- Tại Mỹ NHTM được định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính”.
- Theo luật Ngân hàng của Ấn độ ban hành năm 1950, bổ sung năm 1959 đã quy định ngắn gọn: “Ngân hàng là cơ sở nhận các khoản tiền ký thác để cho vay hay tài trợ, đầu tư.
- Khái niệm Ngân hàng thương mại của Luật Ngân hàng (đan Mạch, 1930) căn cứ vào vai trò, đặc điểm và sự kết hợp với đối tượng hoạt động đã quy định rõ: “Những Ngân hàng thiết yếu gồm các nghiệp vụ nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, hành nghề thương mại và các giá trị địa ốc, các phương tiện tín dụng và hối phiếu, thực hiện các nghiệp vụ chuyển ngân, bảo hiểm.
- Theo Pháp lệnh Ngân hàng năm 1990 của Việt Nam có qui định: NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà nghiệp vụ thường xuyên và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.
- Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010 Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật nhằm mục tiêu lợi nhuận.
- Như vậy có thể nói rằng NHTM là một doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật để thực hiện chức năng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, 4 với hoạt động thường xuyên là huy động vốn, cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cung cấp các dịch vụ tài chính và các hoạt động khác có liên quan.
- Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại Sự phát triển mạnh mẽ của của hệ thống Ngân hàng bắt đầu từ thế kỷ 20 khi mà các tiến bộ khoa học, kỹ thuật được áp dụng vào hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng.
- Theo đó, hàng loạt các sản phẩm mới ra đời đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng như: chiết khấu thương phiếu, tài trợ cho các hoạt động của chính phủ, cung cấp các dịch vụ tài khoản tiền gửi, và cung cấp các dịch vụ khác như thanh toán quốc tế, môi giới đầu tư, các dịch vụ NH điện tử, NH tự động...Xét một cách tổng thể, hoạt động NH bao gồm các hoạt động chính sau: 1.1.2.1.
- Hoạt động huy động vốn.
- Đây là hoạt động đầu tiên và quan trọng nhất ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của một ngân hàng vì nhờ đó mà các ngân hàng tạo ra được nguồn vốn cho các hoạt động kinh doanh của mình.
- Với tư cách là trung gian tài chính, nguồn vốn được ngân hàng huy động dưới nhiều hình thức khác nhau như huy động dưới hình thức tiền gửi, vay các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, phát hành các loại giấy tờ có giá.
- Thông qua hoạt động nhận tiền gửi, NH tập hợp được một số tiền tạm thời chưa sử dụng của các chủ sở hữu để rồi sử dụng lượng tiền đó tài trợ cho nền kinh tế phục vụ cho nhu cầu phát triển sản xuất, cho các mục tiêu phát triển kinh tế của địa phương và cả nước.
- Nghiệp vụ huy động vốn của ngân hàng ngày càng mở rộng, tạo uy tín của ngân hàng ngày càng cao, các ngân hàng chủ động trong hoạt động kinh doanh, mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế và các tổ chức dân cư, mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Do đó các ngân hàng thương mại phải căn cứ vào chiến lược, mục tiêu phát triển kinh tế của đất nước, của địa phương .
- Từ đó đưa ra các loại hình huy động vốn phù hợp nhất là các nguồn vốn trung, dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước...Đứng trên góc độ kinh doanh thì vốn huy động được càng nhiều thì khả năng cho vay càng lớn, tác dụng và kiểm soát đồng tiền càng được phát huy mạnh mẽ.
- Ở Việt Nam, trong vòng 15 trở lại đây, huy động vốn qua NH là một trong những hoạt động cơ bản nằm đáp ứng nhu cầu vốn cho các thành phần kinh tế và góp phần vào công cuộc công 5 nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Hoạt động sử dụng vốn Đây là hoạt động mà NH sử dụng nguồn vốn huy động được để cung cấp cho các đối tượng có nhu cầu phục vụ đầu tư sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng cá nhân với những điều kiện nhất định mà hai bên thoả thuận.
- Khi đã huy động được nguồn vốn, để có thể tạo ra lợi nhuận NH thương mại phải tiến hành “tài trợ” cho nền kinh tế.
- Hoạt động này bao gồm.
- Cho vay Cho vay là một phần của tín dụng ngân hàng, nó là quan hệ giao dịch giữa NH với các chủ thể khác.
- Nguồn vốn để cho vay là các khoản mà NH huy động được cùng với số vốn tự có của NH.
- Hiện nay cho vay là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM.
- Theo thống kê, nhìn chung thì khoảng 70%- 85% thu nhập của ngân hàng là từ các hoạt động cho vay.
- Thành công hay thất bại của một ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công của tín dụng xuất phát từ chính sách cho vay của ngân hàng.
- Dựa trên các tiêu thức khác nhau, người ta chia thành các loại cho vay khác nhau.
- Căn cứ mục đích sử dụng vốn: cho vay bất động sản, cho vay công nghiệp, cho vay nông nghiệp, cho vay cá nhân.
- Căn cứ thời hạn cho vay: Cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn + Căn cứ thành phần kinh tế: cho vay quốc doanh,cho vay ngoài quốc doanh.
- Thông qua hoạt động tín dụng, các NHTM đã và đang thực hiện chức năng xã hội của mình, góp phần làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và từ đó đời sống nhân dân được cải thiện.
- Đầu tư Đi đôi với sự phát triển của xã hội là sự xuất hiện của hàng loạt những nhu cầu khác nhau.
- Với tư cách là một chủ thể hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, đòi hỏi Ngân 6 hàng phải luôn nắm bắt được thông tin, đa dạng các nghiệp vụ để cung cấp đầy đủ kịp thời nguồn vốn cho nền kinh tế.
- Ngoài hình thức phổ biến là cho vay, ngân hàng còn sử dụng vốn để đầu tư.
- Đây cũng là hoạt động có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho NH.
- Ngoài ra, trong hoạt động kinh doanh có những thời điểm phát sinh các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi, NH có thể gửi dùng nó để đầu tư, có 2 hình thức chủ yếu mà các ngân hàng thương mại có thể tiến hành đầu tư là: Đầu tư vào mua bán kinh doanh các chứng khoán hoặc đầu tư góp vốn vào các doanh nghiệp, các công ty khác.
- Đầu tư vào trang thiết bị TSCĐ phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Nghiệp vụ ngân quỹ Lợi nhuận luôn là mục tiêu cuối cùng mà các chủ thể khi tham gia tiến hành sản xuất kinh doanh.
- Nghề ngân hàng là một nghề kinh doanh đầy mạo hiểm, trong hoạt động của mình, ngân hàng không thể bỏ qua sự “an toàn”.
- Vì vậy, ngoài việc cho vay và đầu tư để thu được lợi nhuận, ngân hàng còn phải sử dụng một phần nguồn vốn huy động được để đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán và thực hiện các quy định về dự trữ bắt buộc do Trung ương đề ra.
- Cho thuê tài chính Đây là hoạt động tín dụng trung gian dài hạn trên cơ sở hợp đồng cho thuê tài sản giữa NHTM với khách hàng thuê.
- Hoạt động thanh toán Các NH thực hiện các dịch vụ thanh toán để đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế.
- Ngày nay, hoạt động dịch vụ thanh toán của NH ngày càng phát triển cả về số lượng và chất lượng.
- Các NH đầu tư các trang thiết bị, cơ sở vật chất, áp dụng công nghệ tiên tiến vào hoạt động NH để đảm bảo thời gian thanh toán nhanh nhất và an toàn

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt