« Home « Kết quả tìm kiếm

Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực cho Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Tuyên Quang


Tóm tắt Xem thử

- SẦM THỊ THU HUYỀN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NGÂN HÀNG VIETINBANK – CHI NHÁNH TUYÊN QUANG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH HÀ NỘI, NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI SẦM THỊ THU HUYỀN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NGÂN HÀNG VIETINBANK – CHI NHÁNH TUYÊN QUANG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MÃ NGÀNH: 15BQTKDTQ-20 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS: ĐẶNG VŨ TÙNG HÀ NỘI, NĂM 2017 i LỜI CAM ĐOAN Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- Chi nhánh Tuyên Quang (Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang), tôi đã nghiên cứu và tập hợp các tài liệu để hoàn thành Luận văn: “Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực cho Ngân hàng Viettinbank Chi nhánh Tuyên Quang” dưới sự hướng dẫn tận tình của TS.
- Khái niệm nguồn nhân lực Ngân hàng.
- Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực.
- Sự cần thiết nâng cao chất lượng nhân lực tại ngân hàng thương mại .
- Mục tiêu của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong ngân hàng.
- Mối quan hệ giữa đào tạo với các chức năng khác của quản trị nhân lực trong ngân hàng.
- Xây dựng chương trình đào tạo.
- Yêu cầu đặt ra đối với công tác đào tạo.
- Tổ chức đào tạo.
- Giám sát và đánh giá chương trình đào tạo nguồn nhân lực.
- Đào tạo trong công việc.
- Đào tạo ngoài công việc.
- Sơ lược quá trình hình thành Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang.
- Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang.
- Kết quả hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Vietinbank Tuyên Quang những năm gần đây.
- Thực trạng trình độ nguồn nhân lực tại Ngân hàng Vietinbank Chi nhánh Tuyên Quang.
- 36 2.2.2 Thực trạng công tác lập kế hoạch đào tạo tại Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang.
- Thực trạng công tác xây dựng chương trình đào tạo.
- 42 2.2.4 Tổ chức thực hiện đào tạo.
- 51 2.2.5 Đánh giá kết quả đào tạo.
- Khảo sát nhu cầu đào tạo của cán bộ, nhân viên Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang.
- Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang trong thời gian tới.
- Định hướng phát triển và chính sách đào tạo nguồn nhân lực trong thời gian tới.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đào tạo.
- Lựa chọn phương pháp xác định nhu cầu đào tạo.
- Xác định đúng mục tiêu đào tạo.
- Xác định đúng đối tượng đào tạo lại ở Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang.
- Hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch đào tạo.
- Hoàn thiện công tác xây dựng chương trình đào tạo.
- Hoàn thiện công tác đánh giá sau đào tạo.
- 81 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBNV Cán bộ nhân viên CP Cổ phần ĐH KTQD Trường Đại học Kinh tế quốc dân GD&ĐT Giáo dục và đào tạo GDV Giao dịch viên KDNT Kinh doanh ngoại tệ KH Khách hàng KH&ĐT Tạp chí khoa học và Đào tạo Ngân hàng công thương - Chi nhánh Tuyên Quang Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang NGƯT Nhà giáo ưu tú.
- NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại NNL Nguồn nhân lực QHKH Quan hệ khách hàng TCDN Tài chính doanh nghiệp TS Tiến sỹ TH.S Thạc sỹ TMCP Thương mại cổ phần TSC Trụ Sở Chính TTQT&TTTM Thanh toán quốc tế và Tài trợ thương mại VIETINBANK Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam vi DANH MỤC BẢNG, HÌNH ẢNH Bảng Bảng 2.1.
- Trình độ đào tạo theo văn bằng.
- 41 Bảng 2.6 Kế hoạch đào tạo năm 2016.
- 41 Bảng 2.7: Chương trình đào tạo năm 2013.
- 44 Bảng 2.8: Chương trình đào tạo năm 2014.
- 45 Bảng 2.9: Chương trình đào tạo năm 2015.
- 45 Bảng 2.10: Chương trình đào tạo năm 2016.
- 49 Bảng 2.12: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đào tạo.
- 54 Bảng 2.13: Mức độ hài lòng của học viên sau đào tạo.
- 56 Hình ảnh Hình 1.1: Trình tự xây dựng một chương trình đào tạo.
- Mô hình tổ chức của Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang.
- 31 Hình 2.2: Quy trình tổ chức thực hiện đào tạo.
- 57 Hình 2.4: Tỷ lệ được đào tạo tại Chi nhánh.
- 58 Hình 2.5: Mong muốn được đào tạo nâng cao trình độ.
- 58 Hình 2.6: Mức độ tạo điều kiện cho Cán bộ tham gia các khóa đào tạo.
- 59 Hình 2.7: Nghiệp vụ, kỹ năng mong muốn được đào tạo.
- 59 Hình 2.8: Mục đích được đào tạo.
- Đặc biệt đối với những ngành ngân hàng – một ngành kinh doanh dịch vụ thì yếu tố con người là yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.
- Tuy nhiên, nguồn nhân lực ở Việt Nam nói chung và nguồn nhân lực của ngành ngân hàng nói riêng hiện nay trình độ chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu công việc của các doanh nghiệp trong xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là làm thế nào để có một nguồn nhân lực có chất lượng cao và phát triển bền vững? Vì vậy, đào tạo nguồn nhân lực đã trở thành một vấn đề nóng, một vấn đề bức thiết cần phải giải quyết và hoàn thiện hiện nay.
- Đào tạo nguồn nhân lực giúp doanh nghiệp sử dụng tối đa nguồn nhân lực hiện có và nâng cao hiệu quả, nâng cao năng suất lao động, hiệu quả thực hiện công việc, nâng cao chất lượng thực hiện công việc, nâng cao tính ổn định và năng động của tổ chức.
- 2 Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) là một trong những ngân hàng thương mại hàng đầu tại Việt Nam rất chú trọng đến công tác đào tạo nguồn nhân lực.
- VietinBank đã xây dựng một Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và quy mô ngang tầm với một trường đại học danh tiếng ở Việt Nam tại Vân Canh- Hoài Đức- Hà Nội.
- Hiện tại Vietinbank là Ngân hàng đầu tiên có trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
- Công tác đào tạo nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng trong chính sách và chiến lược phát triển, là điều kiện quyết định để tồn tại và đi lên trong cạnh tranh của VietinBank trong tương lai.
- Thực tế nguồn nhân lực tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang cơ bản đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra của nhiệm vụ kinh doanh, tuy nhiên với sự xuất hiện thêm của ba ngân hàng thương mại trên địa bàn là SHB Tuyên Quang, MB và Lienviet Postbank Tuyên Quang đã làm cho môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, bắt buộc đội ngũ cán bộ cần phải được đào tạo để nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nghiệp vụ của bản thân cũng như các kỹ năng chăm sóc khách hàng làm sao để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất tập trung vào nhóm cán bộ tầm trung- Cấp trưởng phòng giao dịch và nhóm cán bộ mới được tuyển dụng, cụ thể.
- Cấp trưởng Phòng giao dịch: Đào tạo kỹ năng lãnh đạo và tầm nhìn chiến lược, kỹ năng hoạch định chiến lược kinh doanh.
- Cán bộ đang làm việc: Tập trung chủ yếu vào đào tạo các kỹ năng mềm.
- Cán bộ mới tuyển dụng: Đào tạo các kỹ năng cần thiết và các kỹ năng mềm phục vụ cho công tác chăm sóc khách hàng sau bán hàng.
- Nhận thấy tầm quan trọng của việc đào tạo nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp nói chung và tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói riêng nên em chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực cho Ngân hàng Viettinbank Chi nhánh Tuyên Quang” cho luận văn thạc sỹ của mình.
- Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu * Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở thực trạng hoạt động kinh doanh trong môi trường cạnh tranh gay gắt với các NHTM khác trên địa bàn Tuyên Quang để đề xuất các giải pháp khả thi để hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang.
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản và kinh nghiệm thực tiễn về chất lượng nhân lực trong hoạt động Ngân hàng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nhân lực tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang hiện nay.
- Đề xuất quan điểm, phương hướng và một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng nhân lực tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang trong thời gian tới.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đào tạo nguồn nhân lực tại Vietinbank Tuyên Quang.
- Phương pháp xử lý, sử dụng số liệu: Áp dụng hệ thống các phương pháp như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp điều tra phân tích thống kê để thực hiện phân tích dữ liệu thu thập nhằm đánh giá hiệu quả 4 công tác đào tạo nhân lực và nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong công tác này tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang.
- Đối tượng điều tra: Cán bộ tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang, cụ thể ở đây chính là các cán bộ ở các phòng ban.
- Địa điểm khảo sát: Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang.
- Những đóng góp chủ yếu của đề tài Thứ nhất: Góp phần nghiên cứu rõ hơn vai trò của đào tạo nguồn nhân lực tại ngân hàng thương mại Thứ hai: Đánh giá được thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang hiện nay, chỉ ra những ưu, nhược điểm trong công tác đào tạo và kế hoạch đào tạo hàng năm.
- Thứ ba: Khuyến nghị đồng bộ hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nhân lực tại Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang những năm tới.
- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Tổng quan về công tác phát triển nguồn nhân lực tại các Ngân hàng thương mại.
- Chương 2: Thực trạng công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang.
- Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác đào tạo nguồn nhân lực cho Ngân hàng Vietinbank chi nhánh Tuyên Quang.
- Khái niệm nguồn nhân lực Ngân hàng Có rất nhiều cách diễn đạt khác nhau về nguồn nhân lực nhưng theo nghĩa chung nhất thì “Nguồn nhân lực là tiềm năng về lực lượng lao động trong một thời kì xác định của một quốc gia”.
- Lao động xã hội có rất nhiều, hàng năm bổ sung hơn 1,5 triệu người vào thị trường lao động trong đó có nhân lực cho ngành ngân hàng.
- Nhân lực trong ngành ngân hàng được hiểu là đội ngũ những người làm công tác tín dụng, giao dịch viên, quản lý rủi ro, quản trị tín dụng , kế hoạch tổng hợp, tài chính kế toán, tổ chức hành chính.
- Những người thực hiện nghiệp vụ Ngân hàng đến với khách hàng .
- Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực Đào tạo nguồn nhân lực là một loại hoạt động có tổ chức được tiến hành trong một khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ra sự thay đổi nhân cách, trình độ và nâng cao năng lực con người để tạo tiền đề cho họ có thể làm việc, lao động có năng suất và hiệu quả hơn, cụ thể.
- Theo quan niệm này, khi nói đến đào tạo nguồn nhân lực là nói đến việc trang bị cho người lao động: Kiến thức phổ thông, kiến thức chuyên nghiệp, kiến thức quản lý.
- Từ đó, đào tạo nguồn nhân lực có thể được hiểu như sau: Đào tạo là hoạt động làm cho con người trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định đã đề ra.
- Đào tạo nguồn nhân lực là cần thiết cho sự thành công của một tổ chức và sự phát triển chức năng của con người.
- Việc đào tạo nguồn nhân lực không chỉ được thực hiện bên trong một tổ chức, mà còn bao gồm một loạt những hoạt động khác được thực hiện từ bên ngoài như: Học việc, học nghề và hành nghề.
- Có nhiều phương pháp đào tạo nguồn nhân lực, tuy nhiên tựu trung lại hoạt động đào tạo gồm hai nhóm cơ bản sau.
- Đào tạo tại chỗ (On Job Traning): Là hình thức đào tạo trực tiếp tại nơi làm việc.
- 7 - Đào tạo ngoài doanh nghiệp (Off Job Traning): Là hình thức đào tạo trong đó người học được tách khỏi các công việc thực tế.
- Thường thì người lao động được cho đi đào tạo ở các trung tâm đào tạo, các doanh nghiệp khác, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp và ở nước ngoài.
- Mỗi phương pháp đào tạo tương ứng sẽ có các ưu nhược điểm riêng, do đó tuỳ đối tượng đào tạo, đặc điểm của mỗi doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có thể lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp đào tạo phù hợp nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng và trình độ chuyên môn cho nguồn nhân lực của mình.
- Sự cần thiết nâng cao chất lượng nhân lực tại ngân hàng thương mại Thứ nhất: Việc nâng cao chất lượng nhân lực Ngân hàng xuất phát từ vị trí, vai trò của hoạt động Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế.
- Hiện nay ở nước ta, hệ thống Ngân hàng bao gồm hai cấp: Ngân hàng thương mại và Ngân hàng Trung Ương.
- Ngân hàng thương mại ra đời với tính chất là nhận tiền gửi để sử dụng vào nhiệm vụ cho vay - đầu tư, chứng khoán và các dịch vụ khác của ngân hàng hiện đại.
- Với nhiệm vụ và chức năng như trên, ngân hàng thương mại giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, thể hiện cụ thể đó là nơi tập trung tiền nhàn rỗi trong xã hội và cung cấp vốn cho nền kinh tế.
- Với các chức năng và nhiệm vụ như trên ngân hàng thương mại trở thành mạch máu của nền kinh tế, đòi hỏi nhân lực làm việc trong ngân hàng thương mại phải có trình độ chuyên môn cao vì nếu không sẽ làm cho sự vận động của đồng tiền bị ách tắc ứ đọng trong dân cư, hoặc cho vay không đúng địa chỉ dẫn đến thiệt hại.
- Chính vì thế, việc nâng cao chất lượng nhân lực ngân hàng thương mại trong điều kiện hiện nay là cấp thiết.
- 8 Thứ hai: Yêu cầu nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
- Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và quá trình hội nhập quốc tế, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đòi hỏi nguồn nhân lực ngân hàng với những yêu cầu đặt ra ngày càng cao.
- Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, hoạt động ngân hàng không còn được bao cấp sản phẩm của hoạt động ngân hàng cũng là một hàng hoá.
- Thực tế này đòi hỏi những người làm công tác Ngân hàng phải am hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh, nắm được nhu cầu thị trường, có khả năng tính toán để hoạt động ngân hàng có hiệu quả.
- Đây là điều mà những người làm công tác Ngân hàng phải luôn luôn ghi nhớ

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt