« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu về giao thức SMPP và phát triển các ứng dụng qua giao thức SMPP trên mạng di động (Mobiphone)


Tóm tắt Xem thử

- Việc ứng dụng các dịch vụ SMS cho phép những người sử dụng điện thoại di động thông thường có thể trao đổi các bản tin ngắn với nhau, nhận được các thông tin theo yêu cầu, chơi trò chơi trực tuyến và các dịch vụ giá trị gia tăng khác của SMS.
- Bản tin ngắn có thể bao gồm các ký tự và chữ số.
- Trong hệ thống GSM, mỗi bản tin nhắn có thể có độ dài tới 160 ký tự nếu sử dụng bảng chữ cái Latin (mã 7 bit), hoặc 70 ký tự nếu sử dụng mã phi Latin như mã Ả rập, mã Trung quốc hay mã Unicode (mã 16 bit).
- Trung tâm dịch vụ bản tin ngắn (SMSC, Short Mesage Service Center) có chức năng lưu trữ và chuyển các bản tin nhắn giữa các thực thể bản tin ngắn và các trạm di động.
- nhận các bản tin ngắn từ các hệ thống này và đóng vai trò trung chuyển các bản tin tới SFE.
- MAP-SEND-INFO-FOR-MT-SMS service: MSC yêu cầu VLR cung cấp thông tin định tuyến cho bản tin ngắn kết cuối di động.
- MAP-SEND-INFO-FOR-MO-SMS service: MSC yêu cầu VLR cung cấp thông tin về quyền sử dụng dịch vụ truyền bản tin ngắn của MS.
- Việc vận chuyển các dữ liệu đó giữa hệ thống trung tâm dịch vụ bản tin ngắn và các hệ thống ESME được thực hiện trên kết nối mạng TCP/IP hoặc X25.
- Hệ thống ESME cũng có thể truy vấn, huỷ bỏ hoặc thay thế các bản tin ngắn đã gửi bằng việc sử dụng giao thức SMPP.
- Ngược lại qua trung tâm nhắn tin ngắn SMSC, một ESME có thể nhận các bản tin từ các thực thể bản tin ngắn (SME) khác cũng như từ các máy di động (MS, Mobile Station.
- Truy vấn trạng thái của bản tin ngắn lưu trong SMSC.
- Huỷ bỏ hoặc thay thế một bản tin ngắn lưu trong SMSC.
- Lập kế hoạch phát bản tin SMS vào một thời điểm xác định.
- Thiết lập mức độ ưu tiên cho bản tin.
- Xác định loại mật mã số liệu cho bản tin.
- Thiết lập thời gian hiệu lực của bản tin.
- Các thuê bao của một mạng di động có hỗ trợ SMS có thể nhận các bản tin ngắn đến từ một hoặc nhiều ESME trên máy cầm tay nhờ giao thức SMPP.
- Sự trao đổi các bản tin giữa ESME và SMSC thông qua giao thức SMPP có thể phân biệt thành ba nhóm như sau.
- Các bản tin gửi từ ESME (máy phát) tới SMSC - Các bản tin gửi từ SMSC tới ESME (máy nhận.
- Các bản tin gửi/nhận giữa ESME (máy thu phát) và SMSC.
- ESME mong muốn phát và nhận các bản tin được yêu cầu để thiết lập hai kết nối mạng (TCP/IP và X.25) và hai phiên SMPP (phát và nhận).
- Máy phát ESME có thể phát các bản tin ngắn tới một SMSC để gửi tới MS hoặc tới các ESME khác.
- ESME cũng có thể thay thế, truy vấn hoặc huỷ bỏ một bản tin ngắn mà nó đã đưa ra trước đó.
- Máy thu ESME có thể nhận các bản tin ngắn từ SMSC.
- Các bản tin này có thể được gửi tới từ MS, ESME khác hoặc bởi chính SMSC (ví dụ bản tin SMSC delivery receipt.
- Ví dụ của hoạt động này là ứng dụng khi SMSC vẫn còn các bản tin chưa phân phát hết cho ESME.
- 2.3.4 Các bản tin SMPP từ ESME đến SMSC Một ESME muốn gửi SMS đến SMSC phải được kết nối với SMSC như một máy phát hoặc máy thu phát ESME.
- 2.3.5 Các bản tin SMPP từ SMSC đến ESME SMSC có thể phát các bản tin tới ESME.
- Trao đổi bản tin hai chiều giữa SMSC và ESME SMSC và ESME có thể thực hiện một phiên nhắn tin hai chiều.
- Các ứng dụng một ESME thu phát có thể thực hiện bao gồm việc trao đổi bản tin hai chiều giữa một trạm di động và một ESME, ví dụ WAP Proxy Server.
- Một số PDU bản tin SMPP có thể được gửi trong một phiên thu phát SMPP bao gồm.
- Tham số esm_class được sử dụng để chọn phương thức bản tin khối dữ liệu.
- Hình 2.10: Chuỗi SMPP cho quá trình phân phát bản tin trong phương thức bản tin Datagram 2.3.9.3.
- SMPP chỉ hỗ trợ phương thức bản tin giao dịch trong thủ tục data_sm.
- 44 Hình 2.11 : Chuỗi SMPP cho quá trình phân phát bản tin trong phương thức bản tin Transaction 2.3.10.
- Loại bản tin được xác định trong tham số esm_class của các thủ tục SMPP.
- Chấp nhận phân phát SMSC Loại bản tin này được sử dụng để mang một chấp nhận phân phát SMSC.
- Bản tin chấp nhận phân phát SMSC được truyền đi như tải số liệu người dùng trong thủ tục deliver_sm hoặc data_sm.
- Các trường liên quan trong thủ tục deliver_sm và data_sm khi truyền bản tin chấp nhận phân phát SMSC: Giao thức SMPP Giao thức mạng di động 45 • Địa chỉ nguồn (source_addr_ton, source_addr_npi, source_addr).
- Địa chỉ nguồn sẽ được lấy từ địa chỉ đích của bản tin gốc đã phát xác nhận phân phát.
- Địa chỉ đích sẽ được lấy từ địa chỉ nguồn của bản tin gốc đã phát xác nhận phân phát.
- Nó cung cấp một trạng thái trung gian của mỗi lần phân phát bản tin.
- Loại bản tin này được sử dụng để.
- Xác nhận sử dụng từ SME Một xác nhận sử dụng từ SME là một ứng dụng phát bản tin trả lời cho một bản tin yêu cầu ứng dụng.
- Một bản tin huỷ bỏ cuộc đàm thoại được mang trong PDU deliver_sm hoặc data_sm.
- Độ dài bản tin tối đa được ghi bởi trường sm_length là 254 octet.
- Các tham số tuỳ chọn Các tham số tuỳ chọn là các trường có thể được thêm vào trong một bản tin.
- Thủ tục thiết lập kết nối Mục đích của thủ tục thiết lập kết nối SMPP là để đăng ký ESME với hệ thống SMSC và yêu cầu một phiên SMPP thông qua kết nối mạng để gửi hoặc phân phát bản tin.
- Một ESME có thể từ chối việc nhận các bản tin khởi đầu từ các SME khác (ví dụ các MS) bằng cách thiết lập kết nối như một máy phát.
- Trong các trường hợp như vậy, một PDU generic_nack phải được trả lại nơi phát bản tin.
- Thủ tục phát bản tin “Submit_sm” Thủ tục này được ESME sử dụng để phát bản tin tới SMSC để chuyển tiếp tới một máy nhận tin nhắn xác định (SME).
- PDU submit_sm không hỗ trợ phương thức bản tin giao dịch (transaction message mode).
- Thủ tục “submit_multi” Thủ tục submit_multi có thể được sử dụng để phát một bản tin SMPP để gửi tới nhiều người nhận hoặc các nhóm.
- PDU submit_multi không hỗ trợ phương thức bản tin transaction.
- Thủ tục “deliver_sm” Thủ tục deliver_sm được phát đi bởi SMSC để gửi một bản tin tới một ESME.
- Bằng việc sử dụng lệnh này, SMSC có thể định tuyến để phân phát một bản tin tới ESMC.
- Hơn nữa SMSC sử dụng thủ tục deliver_sm để truyền các loại bản tin sau tới ESME.
- Xác nhận phân phát SMSC - xác nhận bản tin gửi đi từ ESME được SMSC phân phát.
- Số liệu xác nhận phân phát bản tin gốc sẽ được ghi trong trường short_message của PDU deliver_sm.
- ESME có thể sử dụng lệnh này để yêu cầu SMSC truyền một bản tin tới một MS.
- SMSC cũng có thể sử dụng lệnh này để truyền một bản tin khởi đầu từ MS tới một ESME.
- Hơn nữa, thủ tục data_sm có thể được sử dụng để truyền những loại bản tin sau tới ESME.
- Thủ tục “query_sm” Lệnh này được ESME sử dụng để truy vấn trạng thái của một bản tin được phát đi trước đó.
- Lệnh cancel_sm có thể yêu cầu huỷ bỏ một bản tin xác 61 định, hoặc tất cả các bản tin có một địa chỉ nguồn hoặc đích xác định, và với một loại dịch vụ (service_data) xác định.
- Cơ chế tìm kiếm dựa trên message_id và địa chỉ nguồn của bản tin gốc.
- Thủ tục “enquire_link” Bản tin này có thể được gửi hoặc bởi ESME hoặc SMSC và được sử dụng để cung cấp một sự kiểm tra tin cậy đường thông tin giữa một ESME và một SMSC.
- command_id Trường command_id xác định loại bản tin PDU SMPP phát ra, ví dụ submit_sm, query_sm.
- command_status Trường command_status của một đáp ứng bản tin SMPP xác định sự thành công hoặc thất bại của mỗi yêu cầu SMPP.
- Trường này chỉ được sử dụng đối với bản tin đáp ứng SMPP và được đặt giá trị NULL trong các bản tin yêu cầu SMPP.
- source_addr Là địa chỉ của SME phát bản tin đi.
- Đối với các bản tin kết cuối di động, tham số này là số của MS nhận.
- service_type Tham số service_type có thể được sử dụng để xác định dịch vụ ứng dụng SMS kết hợp với bản tin.
- Cung cấp các dịch vụ bản tin cao cấp như bản tin ‘replace_if_present.
- esm_class Tham số esm_class được sử dụng để xác định các thuộc tính riêng của bản tin.
- priority_flag Tham số priority_flag cho phép SME khởi đầu đặt mức độ ưu tiên đối với bản tin.
- scherdule_delivery_time Tham số này định rõ thời gian được lập sẵn để phát đi bản tin lần đầu tiên.
- Tham số scherdule_delivery_time xác định thời gian tuyệt đối hoặc tương đối so với thời gian SMSC khi cố gắng phân phát bản tin.
- replace_if_present_flag Tham số replace_if_present_flag được sử dụng để thay thế bản tin đã được đưa ra trước đó nhưng vẫn đang treo chưa phân phát được.
- sm_default_msg_id Tham số này đặc trưng cho chỉ mục SMSC của một bản tin đã xác định (đã được ghi vào bộ nhớ).
- message_state Danh sách dưới đây liệt kê các trạng thái có thể của một bản tin.
- Giá trị các tham số tuỳ chọn SMPP Các tham số tuỳ chọn là các trường có thể tuỳ chọn trong bản tin SMPP.
- SMS Application Server: Đóng vai trò kết nối trực tiếp với SMSC để gửi nhận các bản tin SMS từ/đến mạng GSM.
- Các bản tin ngắn SMS trao đổi giữa hệ thống SMSC và hệ thống SMS Apllication Server sẽ được các chương trình xử lý thông tin phân tích và đưa vào cơ sở dữ liệu của hệ thống.
- Các bản tin ngắn SMS trao đổi giữa hệ thống SMSC và hệ thống ứng dụng đều liên quan đến hệ thống cơ sở dữ liệu này.
- Sau đó hệ thống chương trình ứng dụng sẽ gửi yêu cầu (Request Sent SMS Data) cho hệ thống ESME để gửi các bản tin ngắn SMS tới thuê bao di động.
- Hệ thống ESME sẽ gửi các bản tin ngắn SMS cần thiết (Sent SMS) đó tới hệ thống SMSC để chuyển xuống cho khách hàng.
- Việc gửi bản tin từ hệ thống ESME tới hệ thống SMSC dựa trên kết nối giao thức SMPP gồm: yêu cầu kết nối, thực hiện kết nối, gửi bản tin từ ESME tới SMSC và ngắt kết nối.
- SMPP v3.4 92 - Trung tâm nhắn tin SMSC sẽ gửi các bản tin ngắn SM MT tới cho thuê bao nhận tương ứng.
- Module gửi SMS sẽ thực hiện truy vấn database để lấy các bản tin cần gửi và chuyển tiếp các bản tin này tới SMSC qua giao thức SMPP.
- Thủ tục Serialize sẽ thực hiện việc gửi bản tin Bind_transmitter m_pArchiveOutSME->Flush.
- Bản tin này thông báo cho SMPP client biết kết nối đã thành công và giai đoạn thiết lập kết nối kết thúc.
- Từ thời điểm này trở đi, SMPP client có thể thực hiện gửi các bản tin đến SMSC để chuyển tiếp cho thuê bao.
- status = 0 là các bản tin chưa gửi đến SMSC.
- dest: msisdn của thuê bao nhận tin nhắn, message: nội dung bản tin SMS.
- Thủ tục Serialize sẽ gửi bản tin Submit_SM đến SMSC.
- Thủ tục Serialize sẽ gửi bản tin Unbind đến SMSC.
- Bên nhận sẽ gửi lại bản tin Unbind_response để xác nhận giải phóng kết nối.
- Ví dụ bodytext varchar(140) Lưu nội dung bản tin SMS cần gửi đến thuê bao, có độ dài tối đa 140 ký tự (chiều dài tối đa của 1 bản tin ngắn theo tài liệu của Alcatel) status integer Đánh dấu bản tin đã gửi/chưa gửi.
- Nếu bản tin chưa gửi: status = 0, nếu bản tin đã gửi: status = 1.
- dateinsert datetime Lưu ngày giờ bản tin được insert vào database Sử dụng chương trình gửi tin ngắn

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt