- Trần đức anh bộ giáo dục và đào tạo trờng đại học bách khoa hà nội. - Trần đức anh S phạm kĩ thuật thí nghiệm thực hành ảo - ứng dụng trong đào tạo nghề cơ khí luận văn thạc sĩ khoa học Ngành s phạm kĩ thuật Hà Nội - 2008 mục lục Trang Trang phụ bìa 1 Lời cảm ơn 2 Lời cam đoan 3 Danh mục các chữ viết tắt 4 Mục lục 5 mở đầu 7 Chơng 1- Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng TN TH ảo trong đào tạo nghề 15 1.1 Tổng quan nghiên cứu về TN TH ảo 15 1.1.1 Trên thế giới 15 1.1.2 Tại Việt Nam 22 1.2 Cơ sở lí luận của việc xây dựng TN TH ảo 26 1.2.1 Một số khái niệm về đào tạo nghề 26 1.2.2 Một số khái niệm về TN TH ảo 28 1.2.3 Thực tại ảo 36 1.2.4 TN TH ảo 48 1.3 Một số ứng dụng TN TH ảo trong dạy học 58 1.3.1. - Mô phỏng bầu trời với Stellarium 58 1.3.2 Bài TN TH ảo của đại học Colorado 67 Kết luận chơng1 71 Chơng 2- ứng dụng TN TH ảo trong đào tạo nghề cơ khí 73 2.1 Xây dựng bài TN TH ảo trong đào tạo nghề cơ khí 73 2.1.1 Nguyên tắc xây dựng 73 2.1.2 Qui trình xây dựng TN TH ảo 78 2.2 Sử dụng TN TH ảo trong đào tạo nghề cơ khí 83 2.2.1 Nguyên tắc sử dụng 83 2.2.2 Qui trình sử dụng 86 2.3 Xây dựng một số bài TN TH ảo trong chơng trình dạy nghề cơ khí 88 2.3.1 Xây dựng bài mô phỏng với Working Model 88 2.3.2 Xây dựng bài mô phỏng với Geogebra 94 Kết luận chơng 2 103 Kết luận và kiến nghị 104 Tài liệu tham khảo 106 Phụ lục 1: Stellarium 108 Phụ lục 2: Geogebra 121 summary Vietnamese Education today is talking so much about change. - 1 Bộ giáo dục và đào tạo Trờng đại học bách khoa hà nội. - Trần đức anh Thí nghiệm thực hành ảo - ứng dụng trong đào tạo nghề cơ khí Chuyên ngành: S phạm kỹ thuật Cơ khí Luận văn thạc sĩ s phạm kỹthuật Ngời hớng dẫn khoa học: GS.TS. - Khoa S phạm kỹ thuật - Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện đào tạo sau đại học đã tạo mọi điều kiện cho việc học tập, nghiên cứu, tiến hành luận văn. - Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2008 Tác giả Trần Đức Anh 3 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan những gì mà tôi viết ra trong luận văn này là do sự tìm hiểu và nghiên cứu của bản thân. - Mọi kết quả nghiên cứu cũng nh ý tởng của các tác giả khác nếu có đều đợc trích dẫn đầy đủ. - Luận văn này cho đến nay vẫn cha hề đợc bảo vệ tại bất kỳ một hội đồng bảo vệ luận văn thạc sĩ nào trên toàn quốc cũng nh nớc ngoài và cho đến nay cha hề đợc công bố trên bất kỳ phơng tiện thông tin nào. - Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2008 Tác giả Trần Đức Anh 4 Danh mục các chữ viết tắt Nội dung viết tắt Nghĩa đầy đủ CĐN Cao đẳng nghề CNH, HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa CNKT Công nhân kỹ thuật CNTT Công nghệ thông tin CSDN Cơ sở dạy nghề CSVC Cơ sở vật chất CTK TĐTCN Chơng trình khung trình độ trung cấp nghề ĐTKTTH Đào tạo kỹ thuật thực hành GD- ĐT Giáo dục- Đào tạo HNKTQT Hội nhập kinh tế quốc tế KHKT Khoa học kỹ thuật MVT Máy vi tính PPDH Phơng pháp dạy học PTDH Phơng tiện dạy học PTKTDH Phơng tiện kỹ thuật dạy học TBDH Thiết bị dạy học TCN Trung cấp nghề TN TH Thí nghiệm thực hành 5 mục lục Trang Trang phụ bìa 1 Lời cảm ơn 2 Lời cam đoan 3 Danh mục các chữ viết tắt 4 Mục lục 5 mở đầu 7 Chơng 1- Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng TN TH ảo trong đào tạo nghề 15 1.1 Tổng quan nghiên cứu về TN TH ảo 15 1.1.1 Trên thế giới 15 1.1.2 Tại Việt Nam 22 1.2 Cơ sở lí luận của việc xây dựng TN TH ảo 26 1.2.1 Một số khái niệm về đào tạo nghề 26 1.2.2 Một số khái niệm về TN TH ảo 28 1.2.3 Thực tại ảo 36 1.2.4 TN TH ảo 48 1.3 Một số ứng dụng TN TH ảo trong dạy học 58 1.3.1. - Mô phỏng bầu trời với Stellarium 58 1.3.2 Bài TN TH ảo của đại học Colorado 67 Kết luận chơng1 71 Chơng 2- ứng dụng TN TH ảo trong đào tạo nghề cơ khí 73 2.1 Xây dựng bài TN TH ảo trong đào tạo nghề cơ khí 73 2.1.1 Nguyên tắc xây dựng 73 2.1.2 Qui trình xây dựng TN TH ảo 78 2.2 Sử dụng TN TH ảo trong đào tạo nghề cơ khí 83 2.2.1 Nguyên tắc sử dụng Qui trình sử dụng 86 2.3 Xây dựng một số bài TN TH ảo trong chơng trình dạy nghề cơ khí 88 2.3.1 Xây dựng bài mô phỏng với Working Model 88 2.3.2 Xây dựng bài mô phỏng với Geogebra 94 Kết luận chơng 2 103 Kết luận và kiến nghị 104 Tài liệu tham khảo 106 Phụ lục 1: Stellarium 108 Phụ lục 2: Geogebra 121 7 Mở đầu I. - Quan điểm, chủ trơng chính sách của Đảng về phát triển dạy nghề trong thời kỳ CNH, HĐH đất nớc Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã đề ra chủ trơng phát triển Giáo dục, đào tạo và dạy nghề giai đoạn 2006-2010 là: “Phát triển mạnh hệ thống giáo dục nghề nghiệp, tăng nhanh quy mô đào tạo cao đẳng nghề, trung cấp nghề cho các khu công nghiệp, các vùng kinh tế động lực và cho xuất khẩu lao động. - Mở rộng mạng lới cơ sở dạy nghề, phát triển trung tâm dạy nghề quận huyện. - Tạo chuyển biến căn bản về chất lợng dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. - Đẩy mạnh xã hội hoá, khuyến khích phát triển các hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt: dạy nghề ngoài công lập, tại doanh nghiệp, tại làng nghề. - Thể chế hoá chủ trơng của Đảng về phát triển dạy nghề, Quốc hội đã ban hành Luật Giáo dục- năm 2005, quy định dạy nghề có ba trình độ đào tạo (Sơ cấp nghề, Trung cấp nghề và Cao đẳng nghề). - Luật Dạy nghề- năm 2006, quy định chi tiết về tổ chức, hoạt động của CSDN. - quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề. - Trong Luật Dạy nghề đã xác định chính sách đầu t của Nhà nớc về phát triển dạy nghề: “Đầu t có trọng tâm, trọng điểm để đổi mới nội dung, chơng trình và phơng pháp dạy nghề, phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lợng dạy nghề. - tập trung xây dựng một số cơ sở dạy nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới. - chú trọng phát triển dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn. - đầu t đào tạo các nghề thị trờng lao động có nhu cầu, nhng khó thực hiện xã hội hoá.“ 8 Trong những năm qua, nền kinh tế nớc ta đã đạt tốc độ tăng trởng cao, cơ cấu kinh tế có bớc chuyển dịch mạnh mẽ theo hớng CNH. - Các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các ngành kinh tế mũi nhọn ngày càng phát triển. - kỹ thuật, công nghệ mới đợc đa vào sản xuất ngày càng nhiều đòi hỏi nguồn nhân lực phải tăng về số lợng và chất lợng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề đào tạo và cơ cấu trình độ đào tạo. - Hiện tại, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề ở nớc ta còn thấp (khoảng 20% năm 2006) chất lợng GD- ĐT nói chung và chất lợng đào tạo nghề nói riêng còn nhiều bất cập, nhất là cơ cấu đào tạo. - Trình độ nhân lực cha đáp ứng đợc những đòi hỏi ngày càng cao của thị trờng lao động trong nớc và quốc tế. - Quá trình CNH, HĐH và HNKTQT ở nớc ta yêu cầu phải đáp ứng đủ số lợng lao động kỹ thuật chất lợng cao cho các ngành kinh tế, nhất là các ngành công nghiệp mũi nhọn, công nghệ cao: tin học, tự động hóa, điện, cơ điện tử, chế biến xuất khẩu v.v. - và đòi hỏi lao động qua đào tạo trên 60%, trong đó trên 30% có trình độ trung cấp trở lên, có nh vậy các doanh nghiệp mới đủ sức cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế. - Để đáp ứng đợc yêu cầu đó, hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành phải thờng xuyên bổ sung, cập nhật hoàn thiện các chơng trình dạy nghề hoặc xây dựng các chơng trình dạy nghề mới. - đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc và toàn diện, nâng cao chất lợng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý. - đầu t, đổi mới trang thiết bị giảng dạy, đặc biệt chú trọng đổi mới phơng pháp đào tạo để đào tạo đội ngũ nhân lực kỹ thuật trực tiếp làm việc với kỹ thuật, công nghệ mới đó. - Thực trạng công tác dạy nghề ở nớc ta hiện nay Thực hiện các Nghị quyết của Đảng về định hớng phát triển dạy nghề và Chiến lợc phát triển giáo dục từ năm 2001 đến nay ngành Dạy nghề đã đợc phục hồi sau một thời gian dài bị suy giảm, từng bớc đợc đổi mới và phát triển đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất kinh doanh, dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế- xã hội. - Mạng lới các cơ sở dạy nghề (CSDN) giai đoạn đợc phát triển theo quy hoạch trên toàn quốc, đa dạng về hình thức sở hữu và loại hình đào tạo (phụ lục 2). - Bên cạnh những kết quả đã đạt đợc, ngành dạy nghề vẫn còn tồn tại nhiều yếu kém, bất cập do vậy, chất lợng dạy nghề còn thấp cha đáp ứng đợc yêu cầu của thị trờng lao động. - Một trong những nguyên nhân cơ bản phải kể đến đó là do các điều kiện bảo đảm chất lợng dạy nghề tuy đã đợc cải thiện nhng vẫn còn bất cập. - Đội ngũ giáo viên còn thiếu về số lợng và yếu về chất lợng, nhất là trình độ kỹ năng thực hành nghề, ngoại ngữ, tin học ứng dụng, phơng pháp giảng dạy. - Nhiều chơng trình, giáo trình dạy nghề chậm đợc cập nhật, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với yêu cầu của sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. - Nhiều đơn vị đào tạo nghề đào tạo cha theo yêu cầu của xã hội dẫn đến đời sống của học viên không đảm bảo sau khi học nghề - Nhiều CSDN có diện tích nhỏ so với quy mô đào tạo, thiếu xởng thực hành, ký túc xá, khu thể dục thể thao. - trang thiết bị dạy nghề thiếu về chủng loại, số lợng và lạc hậu về công nghệ. - Riêng với nghề cơ khí, bên cạnh những khó khăn chung của hệ thống dạy nghề thì khu vực dạy nghề cơ khí cũng những khó khăn rất khác biệt. - Trớc tiên do ngành cơ khí đòi hỏi hệ thống cơ sở hạ tầng, máy móc nhà xởng.. - Đó là cha kể đến hệ thống máy móc nhà xởng cơ khí của đa số các trờng dạy nghề đều đã cũ, lạc hậu cũng nh công nghệ thời đại đòi hỏi rất khác với những gì mà các trờng nghề đào tạo cho học viên. - Hiện tợng doanh nghiệp phải đào tạo lại học viên hoặc học viên thất nghiệp trong khi các doanh nghiệp cơ khí thiếu nhân lực chất lợng không phải là hiếm thấy. - Thực tế trên đòi hỏi hệ thống dạy nghề phải đợc đổi mới và phát triển nhằm khắc phục các yếu kém và đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trờng trong nớc và xuất khẩu lao động. - Điều này cũng đồng nghĩa với yêu cầu phải nâng cao chất lợng nguồn lao động kỹ thuật- công nghệ, đòi hỏi ngời lao động phải có kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp, có kỷ luật, năng lực sáng tạo, biết làm chủ và tiếp cận nhanh với những công nghệ hiện đại. - Rõ ràng, thực tế trên đòi hỏi hệ thống đào tạo kỹ thuật nghề nghiệp phải hết sức coi trọng kỹ năng các hoạt động thực hành để nâng cao năng lực, kỹ năng hoạt động của ngời lao động trong nghề nghiệp cũng nh trong cuộc sống xã hội. - Sự xuất hiện hình thức đào tạo mới Thế kỷ 21 đợc đánh dấu bởi các biến đổi của xã hội dới tác động của một nền kinh tế mới, đợc định nghĩa từ nhiều góc độ quan sát: nền kinh tế tri thức, nền kinh tế số hoá, nền kinh tế internet. - Là một trong các động lực chính của nền kinh tế mới, ngành GD- ĐT cũng đứng trớc những biến chuyển mạnh mẽ do xuất hiện các mâu thuẫn giữa nhu cầu học tập của xã hội và khả năng đáp ứng của các nguồn lực trong nhà trờng, sự gia tăng không ngừng về khối lợng kiến thức, sự phát triển nhanh chóng của các công nghệ và kỹ thuật mới. - tất yếu dẫn đến việc hình thành một phơng thức giáo dục mới: giáo dục điện tử với mục tiêu cơ bản của giáo dục điện tử là tạo ra một 11 môi trờng hỗ trợ hoạt động học tập trên cơ sở những trang thiết bị công nghệ điện tử thích hợp, nhằm phục vụ cho nhu cầu nâng cao kiến thức, kỹ năng đáp ứng đòi hỏi của xã hội hiện đại. - Theo xu thế đó, ngành giáo dục đã có nhiều giải pháp nhằm đa dạng hóa loại hình đào tạo nh: mở các lớp học tại chức, các khóa học ngắn hạn, các khóa học theo chứng chỉ, các khóa học từ xa. - với nhiều hình thức đào tạo từ xa đã ra đời đáp ứng nhu cầu học mọi lúc, mọi nơi, suốt đời. - nh đào tạo từ xa qua phát thanh truyền hình (Broadcast Education). - đào tạo dựa trên công nghệ Internet (Internet Based Traning). - đào tạo dựa trên công nghệ web (Web Based Training). - Rất nhiều các quốc gia phát triển CHLB Đức, Vơng quốc Anh, Mỹ đã tiến hành nghiên cứu và áp dụng đào tạo qua mạng (E-Learning). - Về kỹ thuật, đào tạo qua mạng đã đợc nghiên cứu tơng đối toàn diện. - Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, đặc biệt với sự hỗ trợ của CNTT thì cách thức tiến hành, qui mô, chất lợng đào tạo những khóa học từ xa đã có tiến bộ vợt bậc. - Đối với Việt Nam, đào tạo qua mạng cha phát triển do một số nguyên nhân khách quan và chủ quan trong đó có trình độ đội ngũ giáo viên, trình độ đội ngũ phát triển đa phơng tiện, cơ sở hạ tầng về thông tin và kinh phí. - Cha có nhiều nghiên cứu về đào tạo qua mạng tại Việt Nam. - Tuy mới đợc phát triển ở nớc ta song những kết quả đẫ đạt đợc cho thấy phơng thức đào tạo này là một trong những giải pháp có tính chiến lợc đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng tăng của xã hội. - Tuy nhiên với sự phát triển của các phơng tiện truyền thông và internet, ngời ta có nhiều cơ hội tìm kiếm cơ hội học tập cho mình: tìm kiếm thông tin về nội dung học tập, có nhiều lựa chọn về phơng pháp học tập và có rất nhiều phơng tiện hỗ trợ học tập. - Các phơng tiện này có thể là am thanh, hình ảnh, video hay các phần mềm mô phỏng hay các chơng trình dạy học. - Không thể không kể đến những quan tâm của nhà nớc dành cho hoạt động đào tạo nghề. - Đó không chỉ là việc đầu t cơ sở vật chất, chuẩn hóa giáo trình, nâng cao trình độ giáo viên mà còn tạo nhiều cơ hội hơn trong các hoạt động giao lu giáo dục. - Các hoạt động nh hội thi tay nghề toàn thành, toàn quốc hay toàn khu vực Đông Nam á có ý nghĩa rất lớn trong việc nâng cao chất lợng của công tác đào tạo nghề. - Kết luận nh vậy, không có nghĩa là đào tạo từ xa không có những khó khăn, không còn những hạn chế. - ở đây chỉ đề cập tới một hạn chế cụ thể rất khó khắc phục của đào tạo từ xa đó là vấn đề TN TH của các môn khoa học tự nhiên và kỹ thuật. - Cụ thể hơn là làm thế nào để có thể tổ chức TN TH trong giáo dục từ xa. - Có nhiều phơng án đợc đề xuất, trong đó việc xây dựng các bài TN TH ảo trong máy tính mà đề tài đề cập tới là một giải pháp góp phần giải quyết cho vấn đề nêu trên. - Mặc dù TN TH ảo đề cập trong luận văn này đợc định hớng và xây dựng chủ yếu cho hình thức dạy học giáp mặt, tuy nhiên, có thể hỗ trợ rất tốt cho các hình thức đào tạo kể trên. - Mục đích nghiên cứu Đề tài nghiên cứu cách thức xây dựng và sử dụng TN TH ảo trong hoạt động dạy nghề cơ khí . - Trên cơ sở đó, tiến hành xây dựng một số bài TN TH ảo về một số cơ cấu thờng gặp. - Đối tợng và phạm vi nghiên cứu Đối tợng nghiên cứu của đề tài là TN TH ảo. - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài nghiêu cứu về TN TH ảo trên cơ sở đó xây dựng và sử dụng một số bài TN TH ảo cho chơng trình đào tạo nghề Cơ khí
Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn hoặc xem
Tóm tắt