« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá chất lượng đào tạo và các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng GTVT III


Tóm tắt Xem thử

- Mai Văn Tân Đánh giá chất lượng đào tạo và các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng GTVT III LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội – 2005 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- Mai Văn Tân Đánh giá chất lượng đào tạo và các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng GTVT III LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.
- Ngô Trần Ánh Hà Nội - 2005 Trang1 Mai Văn Tân - QTKD - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội MỞ ĐẦU Trong tình hình hiện nay, chất lượng sản phẩm và dịch vụ có vai trò đặc biệt quan trọng không chỉ trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà trong mọi loại hình, mọi hoạt động của tất cả các đơn vị tổ chức.
- Chất lượng không chỉ biểu hiện ở quảng cáo nhiều, nói hay theo các tiêu chuẩn đã định mà các đơn vị còn phải chủ động xác định nhu cầu luôn luôn biến động của khách hàng, của xã hội bằng các nguồn thông tin để từ đó nghiên cứu cải tiến, cung cấp sản phẩm với chất lượng ngày càng tốt hơn thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ lại càng có ý nghĩa rất quan trọng khi Việt Nam đang có xu hướng hòa nhập vào thị trường thế giới.
- Để sản phẩm chúng ta có thể hòa nhập và đứng vững trên thị trường thế giới không có con đường nào khác là các tổ chức phải nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình, bởi chất lượng là sự sống còn của đơn vị, chất lượng là bài thuốc hữu hiệu nhất trong cơ chế thị trường - cơ chế cạnh tranh gay gắt và quyết liệt.
- Trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành nhà trường đã có nhiều đóng góp to lớn cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo cán bộ ngành GTVT và các ngành kinh tế quốc dân.
- Hiện trường có 21 chuyên ngành đào tạo, là trường cao đẳng kỹ thuật mới được nâng cấp từ trường trung học do vậy chất lượng và hiệu quả đào tạo chưa tương xứng với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội, chưa đáp ứng được đòi hỏi của thị trường lao động.
- Trang2 Mai Văn Tân - QTKD - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Mục tiêu phấn đấu của Trường là đưa Trường thành trung tâm đào tạo chất lượng cao, nhanh chóng hoà nhập với các Trường đại học, cao đẳng trong nước và khu vực.
- Là một cán bộ của trường, trước những đòi hỏi bức thiết của thực tế, để góp phần giải quyết được phần nào khó khăn trong quá trình phát triển của Trường Cao đẳng Giao Thông Vận Tải III, tôi quyết định chọn đề tài “Đánh giá chất lượng đào tạo và các biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng GTVT III”.
- Tổng kết một số mô hình về hệ thống quản lý chất lượng đào tạo trên thế giới và một số phương thức hoạt động cuả hệ thống quản lý chất lượng giáo dục ở nước ta, làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo cuả trường, nhằm đẩy mạnh và từng bước hoàn thiện công tác quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng GTVT III với mong muốn làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
- Quá trình xây dựng và phát triển cuả Trường Cao đẳng GTVT III.
- Với sự cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị trường, để có thể đứng vững và đi lên cần phải thấy điều quan trọng là đánh giá được chất lượng và có biện pháp để nâng cao chất lượng đào tạo.
- Phương pháp nghiên cứu Quá trình nghiên cứu, đề tài sẽ vận dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, bao gồm việc sưu tầm, đọc và nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến đề tài như: quản lý giáo dục, quản lý tài chính giáo dục, kinh tế giáo dục, ISO 9000: 2000.
- Chương:I Cơ sở lý luận về quản lý chất lượng và chất lượng đào tạo Chương:II Thực trạng công tác quản lý chất lượng đào tạo tại Trường Cao đẳng GTVT III Chương:III Một số biệp pháp nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Cao đẳng GTVT III Trang4 Mai Văn Tân - QTKD - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội CHƯƠNG I MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO 1.1 Khái niệm về chất lượng Chất lượng là một khái niệm quen thuộc với loài người ngay từ những thời cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng đã là một khái niệm gây nhiều tranh cãi.
- Chúng ta thường nghe và nói từ “chất lượng cao”.
- Nhưng chất lượng cao hay thấp tuỳ thuộc vào điều kiện sống, mà điều kiện sống thì thay đổi theo thời gian.
- Trong quá trình phát triển, từ “chất lượng” còn được ghép với nhiều từ khác để tạo thành từ như: kiểm tra chất lượng, kiểm soát chất lượng, quản lý chất lượng..
- Chất lượng được đo bởi sự thoả mãn yêu cầu.
- Nếu một sản phẩm hay dịch vụ mà vì lý do nào đó không đáp ứng được yêu cầu, không được thị trường chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù trình độ công nghệ để tạo ra sản phẩm có thể là rất hiện đại.
- Đây là một kết luận then chốt và là cơ sở để các nhà quản lý định ra chính sách, chiến lược cuả mình.
- Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng ta phải xem xét các đặc tính chất lượng, đó là đặc tính cuả đối tượng có liên quan đến yêu cầu cụ thể.
- Yêu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng có thể Trang5 Mai Văn Tân - QTKD - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội cảm nhận chúng, hoặc có khi chỉ phát hiện được chúng trong quá trình sử dụng.
- Chất lượng không phải chỉ là thuộc tính của sản phẩm, hàng hóa mà ta vẫn hiểu hàng ngày.
- Chất lượng có thể áp dụng cho một đối tượng bất kỳ, như hệ thống quá trình.
- Những khái niệm về chất lượng trên đây là gắn với đặc tính vốn có.
- 1.2 Quản lý chất lượng Xuất phát từ quan niệm “chất lượng là sự thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng, của xã hội với chi phí thấp nhất”.
- Chất lượng không tự sinh ra, chất lượng không phải là một kết quả ngẫu nhiên, nó là kết quả của sự tác động của hàng loạt các yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau.
- Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý đúng đắn các yếu tố này.
- Hoạt động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
- Phải có hiểu biết và kinh nghiệm đúng đắn về quản lý chất lượng mới giải quyết tốt bài toán chất lượng.
- Quản lý chất lượng đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không chỉ trong sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình, quy mô lớn đến quy mô nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không.
- Quản lý chất lượng đảm bảo cho các đơn vị, các doanh nghiệp làm đúng cái gì cần phải làm.
- Các doanh nghiệp, các đơn vị muốn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, phải tìm hiểu và áp dụng có hiệu quả các tư tưởng và công cụ quản lý chất lượng.
- Trước hết quản lý chất lượng mang tính định hướng.
- Theo tiêu chuẩn ISO: quản lý chất lượng là hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm xác định chính sách, mục tiêu và trách nhiệm, được thực hiện chúng bằng các biện pháp như: Hoạch định chất lượng, kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng.
- Hệ thống chất lượng: Bao gồm cơ cấu tổ chức , trách nhiệm, thủ tục, quá trình và nguồn lực cần thiết để thực hiện quản lý chất lượng.
- Chính sách chất lượng: Toàn bộ ý đồ và định hướng về chất lượng do lãnh đạo cao nhất của đơn vị chính thức công bố.
- Hoạch định chất lượng: Các hoạt động nhằm thiết lập các mục tiêu và yêu cầu đối với chất lượng và để thực hiện các yếu tố của hệ thống chất lượng.
- Đảm bảo chất lượng: Mọi hoạt động có kế hoạch và có hệ thống chất lượng và được khẳng định nếu cần, để đem lại lòng tin thỏa đáng rằng thực thể thỏa mãn các yêu cầu đối với chất lượng.
- Cải tiến chất lượng: Những hoạt động thực hiện trong toàn bộ tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực của hoạt động và quá trình để tạo thêm lợi ích cho cả tổ chức và khách hàng.
- Trong xu thế cạnh tranh quy mô toàn cầu hiện nay, để tồn tại và phát triển, mọi tổ chức, doanh nghiệp cần cung cấp được những sản phẩm, dịch vụ đáp ứng được nhu cầu các đối tượng khách hàng của mình đứng trên quan điểm của khách hàng, các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định của họ trong việc sử dụng một sản phẩm hay dịch vụ chính là chất lượng của dịch vụ đáp ứng cho khách hàng.
- Trang7 Mai Văn Tân - QTKD - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Đối với bất kỳ đối tượng khách hàng nào, chất lượng đều là mối quan tâm hàng đầu ảnh hưởng đến quyết định tiêu dùng của họ.
- Trước đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng, các tổ chức, doanh nghiệp phải tìm mọi các làm sao cung cấp ra những dịch vụ, sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo lợi nhuận, đồng thời thỏa mãn những yêu cầu luật pháp.
- Trong bối cảnh như vậy cách tốt nhất cho các tổ chức, các doanh nghiệp để tồn tại và phát triển, đảm bảo được niềm tin cho khách hàng về chất lượng sản phẩm và dịch vụ của mình là cần thiết áp dụng hệ thống quản lý ISO 9000 nhằm tạo nên một môi trường tạo ra sản phẩm và dịch vụ mà trong đó từng cá nhân, ở mọi cấp độ đều có ý thức về chất lượng.
- Bộ tiêu chuẩn này đã nhấn mạnh đến nhu cầu phải theo dõi sự thoả mãn của khách hàng, theo sát các nguyên tắc của quản lý chất lượng gần gũi hơn với người sử dụng, vớI ngôn ngữ đơn giản, rõ ràng.
- Tiêu chuẩn ISO thay thế ISO mô tả cơ sở của các hệ thống quản lý chất lượng và qui định các thuật ngữ cho các hệ thống quản lý chất lượng.[1,44] Ở Việt Nam, hệ thống quản lý chất lượng đã được triển khai trong nhiều lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, kể cả phát triển quản lý hành chính.
- Việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tại các tổ chức, trên thế giới nói chung Việt Nam nói riêng có, có những tiêu chuẩn sau: [1,63.
- Trang8 Mai Văn Tân - QTKD - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Tạo nề nếp, qui củ, tiến tới xây dựng nền văn hó doá doanh nghiệp.
- Để đánh giá việc quản lý có hiệu quả ta cần tuân theo các nguyên tắc quản lý sau: 1.3 Các nguyên tắc quản lý Nguyên tắc 1: Hướng vào khách hàng Mọi đơn vị, tổ chức, phụ thuộc vào khách hàng và vì thế cần phải hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, để không chỉ đáp ứng mà còn vượt cao hơn sự mong đợi cuả họ.
- Chất lượng sản phẩm và dịch vụ do khách hàng xem xét quyết định.
- Giá trị, sự thỏa mãn và ưa chuộng cuả khách hàng có thể chịu tác động của nhiều yếu tố trong suốt quá trình từ khi tiếp nhận đến sử dụng.
- Quan niệm này về chất lượng không chỉ giới hạn ở việc sản xuất sản phẩm và dịch vụ thỏa mãn các yêu cầu của khách hàng mà cần phải nâng cao chất lượng hơn nữa, tạo nên ưu thế so với các sản phẩm và dịch vụ của các đối thủ cạnh tranh bằng các biện pháp khác nhau như đáp ứng kịp thời, cải tiến dịch vụ cung cấp, xây dựng các mối quan hệ đặc biệt.
- Chất lượng được định hướng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lược, dẫn tới khả năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách hàng.
- Quản lý các mối quan hệ cuả khách hàng và của cộng đồng.
- Đối với việc quản lý nguồn nhân lực đảm bảo mọi người trong đơn vị mình có kiến thức và kỹ năng cần thiết để thỏa mãn khách hàng.
- Hoạt động chất lượng sẽ không có hiệu quả nếu không có sự can thiệp triệt để của lãnh đạo.
- Để thực hiện nguyên tắc này lãnh đạo doanh nghiệp phải.
- Trình bày viễn cảnh rõ ràng về tương lai của doanh nghiệp.
- Đối với thiết lập mục tiêu: Chuyển viễn cảnh của doanh nghiệp thành những chỉ tiêu có thể đo được: Đối với quản lý điều hành, trao quyền và lôi cuốn mọi người để đạt được mục tiêu có thể được.
- Đối với quản lý nguồn nhân lực: Có được một lực lượng lao động được trao quyền, được động viên, được thông tin đầy đủ và ổn định.
- Thành công trong cải tiến chất lượng công việc phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng, nhiệt tình hăng say trong công việc của lực lượng lao động.
- Doanh nghiệp cần có hệ thống khen thưởng và ghi nhận để tăng cường sự tham gia của mọi thành viên vào mục tiêu chất lượng của doanh nghiệp.
- Những yếu tố liên quan đến vấn đề an toàn, phúc lợi xã hội của mọi nhân viên cần phải gắn với mục tiêu cải tiến liên tục và các hoạt động của doanh nghiệp.
- Khi được huy động đầy đủ nhân viên trong doanh nghiệp sẽ: Trang11 Mai Văn Tân - QTKD - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Dám nhận công việc, nhận trách nhiệm giải quyết các vấn đề.
- Tập trung nâng cao giá trị cho khách hàng.
- Đổi mới và sáng tạo để nâng cao hơn nữa các mục tiêu của doanh nghiệp.
- Giới thiệu doanh nghiệp tốt hơn cho khách hàng và cộng đồng.
- Đối với quản lý điều hành: Mọi người tham dự vào các quyết định điều hành và cải tiến quá trình.
- Đối với quản lý nguồn nhân lực: Mọi người thỏa mãn hơn với công việc của mình và tham gia tích cực vào sự phát triển bản thân họ vì lợi ích của doanh nghiệp.
- Nguyên tắc 4: Phương pháp quá trình Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các hoạt động có liên quan được quản lý như một quá trình.
- Quá trình là một dãy các sự kiện nhờ đó biến đổi đầu vào thành đầu ra.
- Lẽ dĩ nhiên, để quá trình có ý nghĩa, giá trị của đầu ra phải hơn đầu vào, có nghĩa là, quá trình làm gia tăng giá trị.
- Trong một doanh nghiệp, đầu vào của quá trình này là đầu ra của quá trình trước đó và toàn bộ quá trình trong một doanh nghiệp lập thành một mạng lưới quá trình.
- Quản lý các hoạt động của một doanh nghiệp thực chất là quản lý các quá trình và các mối quan hệ giữa chúng.
- Quản lý tốt mạng lưới quá trình này, Trang12 Mai Văn Tân - QTKD - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội cùng với sự đảm bảo đầu vào nhận được từ người cung cấp bên ngoài, sẽ đảm bảo chất lượng đầu ra để cung cấp cho khách hàng bên ngoài.
- Xác định quá trình để đạt được kết quả mong muốn.
- Xác định các mối quan hệ tương giao của quá trình này với các bộ phận chức năng của doanh nghiệp.
- Quy định trách nhiệm rõ ràng để quản lý quá trình này.
- Xác định khách hàng và người cung ứng nội bộ cũng như bên ngoài của quá trình.
- Đối lập với kế hoạch: Việc chấp nhận phương pháp quá trình trong toàn doanh nghiệp sẽ dẫn đến việc sử dụng tốt hơn các nguồn lực, rút ngắn thời gian quay vòng và giảm chi phí.
- Đối với thiết lập mục tiêu: việc thông hiểu khả năng của các quá trình sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra mục tiêu cao hơn nhưng vẫn khả thi.
- Đối với quản lý điều hành: việc chấp nhận phương pháp quá trình đối với tất cả mọi hoạt động dẫn đến giảm chi phí, ngăn chặn sai lỗi, giảm thời gian quay vòng.
- Đối với quản lý nguồn nhân lực: việc thiết lập các quá trình sẽ giúp cho việc gắn nguồn nhân lực, như thuê mướn nhân công, giáo dục và đào tạo, với các nhu cầu của doanh nghiệp và tạo ra lực lượng lao động có khả năng cao hơn.
- Nguyên tắc 5: Tính hệ thống Như trên đã trình bày, ta không thể giải quyết bài toán chất lượng theo từng yếu tố tác động đến chất lượng một cách riêng lẻ mà phải xem xét toàn bộ các Trang13 Mai Văn Tân - QTKD - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội yếu tố tác động đến chất lượng một cách hệ thống và đồng bộ, phối hợp hài hòa các yếu tố này.
- Phương pháp hệ thống của quản lý là cách huy động, phối hợp toàn bộ nguồn lực để thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
- Việc xác định, hiểu biết và quản lý một hệ thống các quá trình có liên quan lẫn nhau đối với mục tiêu đề ra sẽ đem lại hiệu quả của doanh nghiệp.
- Theo nguyên tắc này doanh nghiệp phải.
- Xác định hệ thống các quá trình bằng cách nhận biết các quá trình hiện có, hoặc xây dựng các quá trình mới có ảnh hưởng đến mục tiêu đề ra.
- Hiểu sự phụ thuộc lẫn nhau trong các quá trình của hệ thống và cải tiến liên tục hệ thống đó thông qua việc đo lường và đánh giá.
- Đối với lập kế hoạch: tạo ra những kế hoạch toàn diện, liên kết đầu vào của các bộ phận chức năng và các quá trình.
- Đối với việc thiết lập mục tiêu: mục tiêu của những quá trình riêng lẻ phù hợp với mục tiêu chủ yếu của doanh nghiệp.
- Đối với quản lý điều hành: tầm nhìn tổng quát hơn về hiệu quả của các quá trình sẽ giúp cho việc hiểu biết các nguyên nhân chính của vấn đề và đưa hành động cải tiến kịp thời.
- Đối với quản lý nguồn nhân lực: hiểu biết tốt hơn về vai trò và trách nhiệm để đạt được mục tiêu chung, do đó gỡ bỏ được các rào chắn giữa các đơn vị chức năng và cải thiện làm việc tập thể.
- Muốn có được khả năng cạnh tranh và mức độ chất lượng cao nhất phải không ngừng cải tiến.
- Để thực hiện nguyên tắc trên, đơn vị cần phải: Trang14 Mai Văn Tân - QTKD - Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Cải tiến liên tục sản phẩm, quá trình và hệ thống là mục tiêu của từng người trong đơn vị.
- Cải tiến liên tục hiệu suất và hiệu quả của tất cả các quá trình.
- Nguyên tắc 7: Quyết định dựa trên sự kiện Mọi quyết định và hành động của hệ thống quản lý muốn có hiệu quả phải được xây dựng dựa trên việc phân tích dữ liệu và thông tin.
- Việc đánh giá phải bắt nguồn từ chiến lược của đơn vị, các quá trình quan trọng, các yếu tố đầu vào và kết quả của các quá trình đó

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt