« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân tích và hoàn thiện chính sách đối với người trồng-bán nguyên liệu thuốc lá cho công ty nguyên liệu thuốc lá Bắc


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TRẦN ĐÔNG DỰC PHÂN TÍCH VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỒNG - BÁN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ CHO CÔNG TY NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ BẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH Hà Nội - Năm BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI TRẦN ĐÔNG DỰC PHÂN TÍCH VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỒNG - BÁN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ CHO CÔNG TY NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ BẮC Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS, TS.
- Đỗ Văn Phức Hà Nội - Năm MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 4 PHẦN I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHÂN TÍCH VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỒNG - BÁN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ 9 1.1- Chính sách và hoạch định chính sách trong quản lý doanh nghiệp 10 1.2- Cơ sở lý luận về quan hệ lợi ích giữa các bên cùng tham gia một hoạt động 20 1.3- Cơ sở pháp lý của quan hệ lợi ích 27 PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH CỦA CÔNG TY NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ BẮC ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỒNG - BÁN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ 31 2.1- Các đặc điểm và tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc.
- 32 2.1.1 - Các đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty các năm qua Cơ sở hạ tầng phục vụ công tác phát triển vùng nguyên liệu của Công ty 45 2.2 - Phân tích và hoàn thiện chính sách hỗ trợ người trồng - Bán nguyên liệu thuốc lá cho Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc 47 2.3 - Phân tích và hoàn thiện chính sách thu mua và giá giao nguyên liệu thuốc lá của Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc.
- Phân tích và hoàn thiện chính sách thu mua nguyên liệu thuốc lá đối với người trồng thuốc lá Phân tích và hoàn thiện giá giao nguyên liệu thuốc lá đối với các nhà máy thuốc lá điếu 77 2.4 - Tình hình vùng nguyên liệu và chính sách thu hồi đầu tư của Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc 84 2.4.1- Tình hình vùng nguyên liệu của Công ty 84 2.4.2- Chính sách thu hồi đầu tư của Công ty 91 2.5 - Một số đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đối với người trồng - Bán nguyên liệu thuốc lá cho Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc.
- 95 KẾT LUẬN 101 TÀI LIỆU THAM KHẢO 103 PHỤ LỤC 104 - 4 - LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là một nước có khí hậu nhiệt đới, điều kiện đất đai thích hợp để trồng thuốc lá vàng sấy, thuốc lá Burley và thuốc lá nâu có năng suất và chất lượng cao.
- Thực hiện chủ trương, chính sách của Chính phủ cho sự phát triển kinh tế, công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
- Bên cạnh cây thuốc lá được trồng ở đồng bằng mà nó còn được phát triển trồng ở các vùng cao, vùng trung du miền núi, vùng biên giới, và cũng đã cho năng suất và chất lượng tốt.
- Cây thuốc lá là một trong số các loại cây trồng xoá đói giảm nghèo, đã tạo công ăn việc làm và góp phần nâng cao đời sống cho người nông dân, tăng khả năng sử dụng đất, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng có hiệu quả và sản phẩm thuốc lá có khả năng tham gia xuất khẩu để thu ngoại tệ.
- Tuy thuốc lá không phải là mặt hàng thiết yếu nhưng hút thuốc lá là một thói quen tiêu dùng lâu đời của con người.
- Do đóng góp ngân sách cao, nên ngành sản xuất thuốc lá vẫn được xếp là một trong các ngành sản xuất được coi là quan trọng ở một số quốc gia trên thế giới cũng như tại Việt Nam.
- Trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, thuốc lá đang còn là một mặt hàng tiêu dùng có nhu cầu tương đối lớn với nhiều tầng lớp dân cư, có giá trị sản phẩm xã hội cao với doanh thu trên 5.000 tỷ đồng mỗi năm.
- Ngành thuốc lá còn tạo công ăn việc làm cho nhiều người lao động với gần 20.000 lao động sản xuất công nghiệp và trên 150.000 người lao động sản xuất nông nghiệp.
- So với nhiều ngành sản xuất kinh doanh khác, ngành thuốc lá có nhiều điểm thuận lợi như: Vốn cố định thấp nhưng hiệu quả kinh tế- xã hội cao.
- Là ngành có sẵn thị trường trong nước rộng lớn nên việc tiêu thụ sản phẩm tương đối ổn định, có môi trường hoạt động và điều kiện thuận lợi để tiếp thu và ứng dụng nhanh các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực Nông- Công nghiệp và kinh nghiệm quản lý công nghiệp tiên tiến vào sản xuất của ngành.
- 5 - Trong ngành sản xuất thuốc lá, sản phẩm nguyên liệu thuốc lá đầu vào đóng vai trò hết sức quan trọng cho nền công nghiệp thuốc lá điếu tồn tại và phát triển, chất lượng nguyên liệu thuốc lá được sản xuất ra góp phần gia tăng một cách đáng kể đối với thành phẩm điếu thuốc, góp phần đa dạng hoá các gout thuốc, mác thuốc,...Có thể nói “Nguyên liệu thuốc lá là xương sống của ngành công nghiệp thuốc lá điếu, nó quyết định đến sự tồn hưng của ngành thuốc lá”.
- Nhằm tạo điều kiện cho ngành nguyên liệu thuốc lá hoạt động và phát triển theo mô hình chuyên môn hoá trong sản xuất thuốc lá.
- Tổng Công Ty thuốc lá Việt Nam đã triển khai thực hiện mô hình các Công ty chuyên sản xuất nguyên liệu thuốc lá cung cấp cho các nhà máy thuốc lá điếu, do đó việc nghiên cứu, ban hành hệ thống các chính sách cho vùng nguyên liệu là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách mà trong các năm qua Tổng Công Ty thuốc lá Việt Nam đã và đang cố gắng hoàn thiện.
- Công Ty nguyên liệu thuốc lá Bắc, là một trong những đơn vị thành viên của Tổng Công Ty thuốc lá Việt Nam thực hiện công tác đầu tư phát triển vùng nguyên liệu, đã cố gắng rất nhiều trong việc tìm kiếm mô hình đầu tư và bao tiêu sản phẩm cho người trồng thuốc lá.
- mà nghiên cứu, vận dụng chính sách do nhà nước ban hành một cách hợp lý để huy động mọi tiềm lực trong các thành phần kinh tế cùng Công ty nguyên liệu thuốc lá Bắc tham gia phát triển vùng nguyên liệu nhằm cung cấp thuốc lá nguyên liệu ổn định về số lượng, chất lượng và giá cả cạnh tranh, bảo đảm hài hoà các lợi ích kinh tế cho mọi đối tượng tham gia đầu tư phát triển vùng nguyên liệu thuốc lá đồng thời thực hiện chế biến và xuất khẩu nguyên liệu sản xuất trong nước.
- Trong bối cảnh nguyên liệu thuốc lá của các quốc gia lân cận (Trung Quốc, Campuchia) nhập khẩu ồ ạt vào thị trường Việt Nam bằng con đường - 6 - nhập lậu hoặc tiểu ngạch, tổng sản lượng thuốc lá nguyên liệu vào thị trường Việt Nam hàng năm bằng hai con đường này đã vượt quá con số sản lượng mà nguyên liệu được sản xuất từ các vùng trồng thuốc trong nước, làm giảm nguồn thu ngân sách Nhà nước, gây nhiều khó khăn cho ngành thuốc lá nói chung và đặc biệt làm cho các doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu không chủ động về nguồn nguyên liệu cho sản xuất, làm rối loạn thị trường, tạo thói quen tiêu dùng nguyên liệu có nguồn gốc từ nước ngoài đối với các nhà máy sản xuất thuốc điếu trong nước, góp phần gia tăng tình hình không có việc làm ở các vùng nông thôn và các dịch vụ kèm theo.
- Trước thực trạng khó khăn của ngành nguyên liệu thuốc lá cả nước nói chung và Công ty nguyên liệu thuốc lá Bắc nói riêng, sự can thiệp vĩ mô của Nhà nước còn nhiều điều bất cập, chưa hợp lý.
- Quản lý của Hiệp hội Thuốc lá Việt Nam chưa đủ mạnh và chưa đủ kiểm soát cũng như điều phối việc sử dung nguyên liệu thuốc lá của các nhà máy sản xuất thuốc điếu trực thuộc, sự quản lý của các địa phương chưa thật sự chặt chẽ dẫn đến việc tranh chấp vùng nguyên liệu, tranh mua sản phẩm thông qua việc tăng giá nguyên liệu đã gây thêm khó khăn cho Công ty.
- Tổng Công ty thuốc lá Việt Nam là doanh nghiệp quản lý nhà nước về ngành thuốc lá tuy có nhiều nỗ lực trong việc chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện nhiệm vụ của mình nhưng trước những bất cập của cơ chế chính sách nên tác dụng quản lý vĩ mô cũng như quản lý vi mô còn hạn chế, quản lý thị trường nguyên liệu thuốc lá trong nước chưa thực sự ổn định về số lượng và chất lượng.
- Ngoài ra, để quyết định 80/2002/QĐ-CP ngày 24/6/2002 về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng của Thủ tướng Chính phủ trong việc thực hiện đầu tư và bao tiêu sản phẩm thông qua hợp đồng kinh tế trở thành hiện thực, nếu không thực hiện tốt hệ thống các chính sách đầu tư, việc phân chia lợi ích thông qua hợp đồng trồng và bao tiêu thuốc lá nguyên liệu giữa chủ thể sản xuất là các hộ nông dân và Công ty nguyên liệu - 7 - thuốc lá Bắc với vai trò là chủ thể đầu tư và bao tiêu sản phẩm thì chắc chắn rằng quyết định này sẽ không thực hiện tốt được.
- Vì vậy, việc hoàn thiện các chính sách đối với người trồng - bán nguyên liệu thuốc lá cho Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc trong từng giai đoạn đầu tư là việc làm rất cần thiết và đây cũng là mục tiêu chính của luận văn.
- Phần I: Đề cập đến cơ sở lý thuyết của phân tích và hoàn thiện chính sách đối với người trồng - bán nguyên liệu thuốc lá.
- Trong phần này, luận văn sẽ làm rõ: chính sách và hoạch định chính sách trong quản lý doanh nghiệp, các cơ sở lý luận về quan hệ lợi ích giữa các bên cùng tham gia một hoạt động và cơ sở pháp lý của quan hệ lợi ích.
- Phần II: Về phân tích và hoàn thiện chính sách của Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc đối với người trồng - bán nguyên liệu thuốc lá, Luận văn giới hạn ở những nội dung về: Các đặc điểm và tình hình hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc về công tác đầu tư phát triển vùng nguyên liệu và các nội dung về quản lý đầu tư.
- Mô tả - Phân tích và hoàn thiện chính sách hỗ trợ người trồng - bán nguyên liệu thuốc lá cho Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc.
- Mô tả - Phân tích và hoàn thiện chính sách thu mua nguyên liệu thuốc lá của Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc.
- Trình bày chính sách thu hồi giá trị đầu tư cho từng phương án.
- Ngoài ra Luận văn sẽ phân tích và hoàn thiện mối quan hệ lợi ích giữa các bên cùng tham gia hoạt động có ảnh hưởng đến chính sách đối với người trồng - bán nguyên liệu thuốc lá cho Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc và một số đề xuất, giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách đối với người trồng - bán nguyên liệu thuốc lá cho Công ty trong những năm tới.
- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên cơ sở tổng hợp và phân tích các số liệu thống kê, vận dụng các phương pháp kế thừa và tính chính xác của số liệu thống kê để tìm hiểu và rút ra các quy luật quản lý kinh tế – kỹ thuật trong quá trình thực hiện của đơn vị.
- Bằng các phương pháp so sánh, phương pháp điều tra, phương pháp chuyên gia và hội thảo,...từ đó phân tích, đánh giá những kết quả thực hiện và hoàn thiện các chính sách của Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc đối với người trồng - bán nguyên liệu thuốc lá cho từng thời kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh .
- TS Đỗ Văn Phức, các thầy cô giáo, các đồng chí lãnh đạo và các đồng nghiệp Công ty Nguyên liệu thuốc lá Bắc.
- Song vì thời gian thực hiện luận văn có hạn, người thực hiện không thể tránh khỏi các suy nghĩ chủ quan, những số liệu và tính thuyết phục chưa cao.
- 9 - PHẦN I CƠ SỞ LÝ THUYẾT CỦA PHÂN TÍCH VÀ HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI TRỒNG – BÁN NGUYÊN LIỆU THUỐC LÁ CHÍNH SÁCH VÀ HOẠCH ĐỊNH CHÍNH SÁCH TRONG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP Thuật ngữ “chính sách” được sử dụng phổ biến trên sách báo, các phương tiện thông tin và đời sống xã hội.
- Mọi chủ thể kinh tế- xã hội đều có những chính sách của mình.
- Ví dụ như chính sách đối ngoại của cá nhân, chính sách đối ngoại của doanh nghiệp đối với khách hàng hoặc đối với các chủ thể cùng tham gia thực hiện mục tiêu, chính sách đối ngoại của Đảng, chính sách đối ngoại của một quốc gia, chính sách đối ngoại của một liên minh hay một tổ chức quốc tế.
- Theo quan niệm phổ biến, chính sách là tổng thể các tư tưởng, quan điểm, giải pháp và công cụ mà chủ thể quản lý sử dụng nhằm tác động lên các đối tượng và khách thể quản lý nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định của hệ thống theo định hướng mục tiêu tổng thể.
- Trong chính sách kinh tế có rất nhiều khái niệm về chính sách: (1) Chính sách kinh tế là một quyết sách nhà nước nhằm giải quyết một vấn đề chín muồi đặt ra trong đời sống kinh tế của đất nước, thông qua các hoạt động thực thi của các ngành, các cấp có liên quan trong bộ máy nhà nước.
- (2) Chính sách kinh tế là tổng thể các quan điểm, các chuẩn mực, các biện pháp, các thủ thuật nhà nước sử dụng để tác động lên các đối tượng nhằm đạt đến các mục tiêu kinh tế và những mục tiêu chung của đất nước.
- (3) Chính sách là một trong những công cụ nhà nước để điều chỉnh các hoạt động kinh tế theo những mục tiêu nhất định.
- Từ những khái niệm trên cho thấy chính sách kinh tế có một số đặc trưng sau: (a) Dưới góc độ quản lý nhà nước, quản lý kinh tế- xã hội thì chính sách kinh tế- xã hội có thể được hiểu là các hành động can thiệp của nhà nước nhằm giải quyết một hoặc nhiều vấn đề về chính sách chín muồi, đó là những vấn đề - 11 - lớn, có tầm ảnh hưởng rộng, mang tính bức xúc trong đời sống kinh tế – xã hội.
- Tương tự, chính sách trong quản lý doanh nghiệp cũng có thể được hiểu là những chủ trương để thực hiện mục tiêu bộ phận, có thể mang tính dài hạn, ngắn hạn đối với một sản phẩm, người lao động trong doanh nghiệp hoặc đối với từng đối tượng khách hàng hoặc chủ thể đầu tư.
- (b) Chính sách kinh tế của xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng không chỉ thể hiện kế hoạch của các nhà hoạch định chính sách, mà còn bao gồm những hành vi thực hiện chính sách.
- Rõ ràng, nếu doanh nghiệp chỉ có hoạch định chính sách và dù rằng các chính sách được các cấp có thẩm quyền phê duyệt trở thành các văn bản hoặc các quy chế,...nhưng bản thân nó chưa phải là một chính sách.
- Nói cách khác “chính sách là phương án quan hệ lợi ích được chủ thể công bố cho các đối tác, nhằm thu hút các nguồn lực tham gia một hoạt động cụ thể nào đó”.
- Trong quá trình thực hiện các chính sách của mình, bên cạnh các chính sách kinh tế, nhà quản lý khi hoạch định chính sách còn phải mang tính xã hội nhằm phục vụ lợi ích chung cho nhiều người hoặc cho toàn xã hội.
- Thước đo chính để đánh giá, so sánh và lựa chọn chính sách cho phù hợp là những lợi ích tổng thể do chính sách mang lại đối với doanh nghiệp và xã hội.
- Các quan điểm trong hoạch định chính sách của doanh nghiệp là các căn cứ của kiến giải, là sức nhận biết (trình độ) của chủ thể quản lý.
- Các quan điểm là cơ sở, giải quyết các vấn đề quản lý để vừa đảm bảo thực thi đường lối phát triển của hệ thống, vừa đạt được những mục tiêu phát triển cụ thể cho từng giai đoạn phát triển một cách tốt nhất.
- Quan điểm trong hoạch định chính sách của doanh nghiệp còn đóng vai trò là - 12 - kim chỉ nam cho mọi hoạt động của tất cả các hoạt động trong sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh tế, nó là chuẩn mực để lựa chọn các mục tiêu bộ phận và các mục tiêu ưu tiên cho từng giai đoạn, cho từng sản phẩm của doanh nghiệp đầu tư - phát triển, bảo đảm không gây tổn hại đến mục tiêu chung của doanh nghiệp và lợi ích chung đối với người sản xuất sản phẩm (người cung cấp ) và toàn xã hội.
- Tương tự chính sách kinh tế- xã hội của một đất nước, chính sách và hoạch định chính sách của một doanh nghiệp khi đề ra nhằm phục vụ cho lợi ích chung của nhiều người, nhiều đối tượng tham gia thực hiện mục tiêu, trong đó chủ yếu là đảm bảo hài hoà lợi ích giữa người quản lý (các chủ thể quản lý) với người lao động hoặc các chủ thể cùng tham gia sản xuất ra sản phẩm trong khuôn khổ pháp luật qui định.
- Trong quá trình thực hiện chính sách thực tế bao giờ cũng song song một thực trạng là một chính sách mang lại lợi ích cho nhóm xã hội này nhiều hơn nhóm xã hội khác, đôi khi có nhóm còn bị thiệt thòi.
- Khi đó chính sách nhà nước hoặc chính sách của doanh nghiệp phải được hoạch định trên cơ sở bảo đảm lợi ích của đa số để giải quyết vấn đề.
- Trong quản lý doanh nghiệp, khi doanh nghiệp hoạch định các chính sách của mình, để giúp chính sách có khả năng trở thành hiện thực và đạt hiệu quả, các chính sách phải thoả mãn được những yêu cầu cơ bản: tính khách quan, tính hệ thống, tính đồng bộ, tính thực tiễn và tính hiệu quả kinh tế.
- Tính khách quan: Để đảm bảo tính hiện thực cũng như hiệu lực và hiệu quả thực hiện, các chính sách kinh tế phải tuân thủ đòi hỏi của các quy luật kinh tế khách quan.
- Trong quá trình thực hiện các quy luật kinh tế, việc đảm bảo tính khách quan không phải là việc làm đơn giản, nó đòi hỏi khi hoạch định các chính sách kinh tế người quản lý doanh nghiệp phải xây dựng trên cơ sở khoa học và thực tiễn phải vững vàng.
- Tính hệ thống: Về nguyên tắc các chính sách kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và những lĩnh vực khác nhau sẽ không làm triệt tiêu kết quả của nhau, mà cần kết hợp với nhau thành một hệ thống, tạo nên “lực cộng hưởng” để thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
- Trong một doanh nghiệp do thống nhất mục tiêu trong sản xuất kinh doanh nên các chính sách bao giờ cũng mang tính hệ thống, không thể phủ nhận và đối kháng với nhau, luôn luôn bổ xung cho nhau để đạt mục tiêu lợi nhuận.
- Các chính sách và khi hoạch định chính sách, doanh nghiệp luôn luôn tuân thủ các chính sách pháp luật và thông qua việc thực thi chính sách của mình sẽ giúp cho việc nâng cao hiệu lực của pháp luật.
- Chính sách của doanh nghiệp cũng có thể hiểu rằng đó là kế hoạch hoặc hoạch định chiến lược, đó là những điều khoản quy định nhằm hướng dẫn và khai thông cách suy nghĩ và hành động khi ra quyết định của các bộ quản lý.
- Tính đồng bộ: Các hiện tượng và quá trình kinh tế không bao giờ tồn tại biệt lập mà luôn liên hệ và tác động qua lại lẫn nhau.
- Do đó, các chính sách kinh tế của xã hội nói chung và doanh nghiệp nói riêng cần được xây dựng đồng bộ để đảm bảo cho cơ chế quản lý có thể vận hành trôi chảy và có hiệu quả nhằm khai thác, phát huy mọi tiềm năng đang kìm hãm trong nền kinh tế và trong xã hội.
- Tính thực tiễn: Khi hoạch định chính sách trong quản lý doanh nghiệp tất cả các chính sách đều được hoạch định trên cơ sở các quy luật khách quan của sự phát triển kinh tế và thể hiện ý chí của nhà quản lý.
- Để có thể hoạch định được những chính sách khoa học và mang tính khả thi, tất nhiên là nhà quản lý trong một doanh nghiệp cần phải học tập những kinh nghiệm quản lý từ bên ngoài, coi trọng việc sử dụng những giá trị chung mà công cuộc phát triển kinh té thị trường ở các quốc gia đã khẳng định.
- tuy nhiên điều đó không có ý nghĩa là sao chép, bê nguyên kinh nghiệm của nước ngoài mà áp dụng cho doanh nghiệp mình.
- Do vậy, trong quá trình hoạch định các - 14 - chính sách, các nhà quản lý vừa phải chú ý khai thác triệt để các ưu thế thuộc giá trị chung của nền kinh tế của thị trường, vừa phải coi trọng phát huy tính tích cực thuộc các yếu tố đặc thù của doanh nghiệp mình.
- Tính hiệu quả kinh tế: Mỗi chính sách cụ thể đều có tính hai mặt.
- Vì vậy, trong quá trình xây dựng và thực thi các chính sách các nhà quản lý doanh nghiệp sẽ vận dụng luật bù trừ để tính toán không chỉ có lợi thế so sánh mà cả chi phí cơ hội, ngoài ra khi xây dựng chính sách các nhà doanh nghiệp quan tâm phân tích mối quan hệ ngược, tính toán đầy đủ những hậu quả kinh tế do thực thi các chính sách, nhờ đó có thể đáp ứng cả hiệu quả kinh tế của đơn vị.
- Các giải pháp, công cụ chính trong khi hoạch định chính sách của một doanh nghiệp là các phương pháp hành động cụ thể được chủ thể quản lý chọn lựa, sử dụng để thực hiện mục tiêu cụ thể của chính sách.
- Như vậy, chính sách quản lý nói chung và chính sách trong quản lý doanh nghiệp nói riêng là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các giải pháp và công cụ mà doanh nghiệp sử dụng để tác động lên các đối tác nhằm thực hiện mục đích, các mục của doanh nghiệp.
- Toàn bộ quá trình từ lúc đề ra, ban hành, tổ chức thực hiện một chính sách cho đến khi hoàn thành việc thực hiện chính sách đó gọi là một chu trình chính sách, trong đó hoạch định chính sách là giai đoạn đầu tiên của cả chu trình đó.
- Trong giai đoạn hoạch định chính sách, trước hết xuất phát từ một vấn đề bức xúc của thực tiễn sản xuất hoặc từ mục tiêu của doanh nghiệp, các chuyên gia tiến hành phân tích, nêu ra vấn đề và đề xuất một số các biện pháp giải quyết.
- Sau đó, toàn bộ những đề xuất về vấn đề, mục tiêu, giải pháp sẽ được nhà quản lý doanh nghiệp xem xét, thông qua và ban hành dưới hình thức các văn bản, chỉ tiêu thực hiện, các định - 15 - mức kinh tế- kỹ thuật,....Như vậy, sản phẩm của quá trình hoạch định chính sách là chính sách cụ thể được thể chế hoá.
- Nói cách khác hoạch định chính sách trong quản lý doanh nghiệp là một quá trình bao gồm việc nghiên cứu đề xuất ra một chính sách với các mục tiêu kinh tế –kỹ thuật- xã hội, các giải pháp thực hiện và hệ thống các công cụ nhằm đạt được mục tiêu do nhà quản lý doanh nghiệp đề ra, được cơ quan quản lý ban hành dưới hình thức hệ thống các văn bản, định mức pháp quy.
- Trong một chu trình chính sách thì việc hoạch định chính sách là giai đoạn đầu tiên, đóng vai trò quan trọng và có tính quyết định đến sự thành công các mục tiêu mà nhà quản lý doanh nghiệp đề ra, vì nếu coi chính sách là một loại văn bản kế hoạch thì hoạch định chính sách chính là giai đoạn lập kế hoạch, mở đường cho cả chu trình chính sách.
- Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích tình hình các chủ thể và đối tượng đầu tư, các điều kiện khách quan và chủ quan có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách, nhà quản lý doanh nghiệp sẽ xác định trước các mục tiêu đã hoạch định.
- Nói một cách khác, giai đoạn chính sách là một cơ sở, tiền đề để tiến hành các giai đoạn sau của chu trình chính sách.
- Không thể có một chính sách đúng nếu công tác chính sách không làm tốt.
- Và khi chính sách đã là không đúng thì tổ chức thực thi chính sách là vô nghĩa, không cần thiết, thậm chí còn có hại.
- Sản phẩm của giai đoạn hoạch định chính sách là căn cứ để đánh giá toàn bộ chu trình chính sách.
- Sau khi nhà quản lý doanh nghiệp thực hiện một chính sách kinh tế, người ta chỉ có thể đánh giá chính sách đó trên cơ sở so sánh các kết quả hoạt động thực tiễn với mục tiêu và các yêu cầu của chính sách được đề ra trong giai đoạn thực hiện chính sách đó, so sánh quá trình thực hiện chính sách với các biện pháp, nguồn lực và thời hạn được nêu ra trong các văn bản, quy định khi hoạch định chính sách quản lý.
- Ngoài ra, việc hoạch định một chính sách kinh tế phù hợp và đáp ứng các yêu cầu thực tiễn sẽ quyết định phần lớn các kết quả tích cực trong thực tiễn hoạt động

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt