« Home « Kết quả tìm kiếm

Vài Điểm Khác Biệt Về Ngữ Âm Tiếng Hán ở Trung Quốc Và Đài Loan - Trần Thị Kim Loan


Tóm tắt Xem thử

- Đặt vấn đề Tiếng Hán là một trong sáu thứ tiếng được Liên hợp quốc quy định sử dụng chính thức trên thế giới.
- Tiếng Hán là ngôn ngữ của dân tộc Hán, đồng thời cũng là ngôn ngữ chính thức và thông dụng ở Trung Quốc đại lục cũng như cộng đồng người Hoa sinh sống ở nước ngoài.
- Tuy đều được sử dụng trong xã hội người Hoa nhưng tiếng Hán ở Trung Quốc đại lục và ở Đài Loan có sự khác nhau nhất định về ngữ âm, ngữ pháp, từ vựng và văn tự.
- Sự khác biệt ấy được thể hiện rõ nét nhất trên phương diện ngữ âm vì ngữ âm chính là vỏ vật chất bên ngoài, là bề nổi của hệ thống ngôn ngữ.Trong giai đoạn hiện nay, chính sách cải cách và mở cửa đã cho phép nhiều nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt nam.
- Bên cạnh các đối tác đầu tư lớn như Nhật Bản, Hàn Quốc, Ma-lay-si-a, Đài Loan cũng là khu vực có quy mô đầu tư lẫn kim ngạch đầu tư lớn vào Việt Nam.
- Theo số liệu thống kê năm 2015 của Cục đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), Đài Loan hiện là đối tác đầu tư vào Việt Nam lớn thứ 4 (số liệu thống kê ngày .
- Thực tế cho thấy, một số lượng không ít sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc sau khi ra trường đến làm việc tại các công ty Đài Loan.
- Tiếng Đài Loan (sau đây gọi tắt là quốc ngữ) mà người Đài Loan sử dụng tương đối xa lạ với các em bởi trong trường học các em mới ch được làm quen với tiếng phổ thông Trung Quốc (sau đây gọi tắt là tiếng phổ thông).
- Chính vì vậy, tìm hiểu sự khác biệt của hệ thống ngữ âm tiếng Hán được sử dụng ở * ĐT Email: [email protected] 1  Số liệu thống kê ngày http://a.mpi.gov.vn/tinbai/4220/Tinh-hinh-dau-tu-nuoc-ngoai-12-thang-nam-2015) NGỮ ÂM TIẾNG HÁN HIỆN ĐẠI Ở TRUNG QUỐC ĐẠI LỤC VÀ ĐÀI LOAN: MỘT VÀI ĐIỂM KHÁC BIỆT Trần Thị Kim Loan* Khoa Ngôn ngữ và Văn ha Trung Quc, Trường Đại học Ngoại ngữ, ĐHQGHN, Phạm Văn Đng, Cầu Giy, Hà Ni, Vit Nam Nhận bài ngày 22 tháng 08 năm 2016 Chnh sửa ngày 28 tháng 12 năm 2016.
- Chấp nhận đăng ngày 05 tháng 01 năm 2017 Tóm tắt: Bài viết thông qua phương pháp thống kê từ điển và ngữ âm học thực nghiệm ch ra những điểm khác biệt cụ thể về mặt ngữ âm của tiếng Hán hiện đại được sử dụng ở Trung Quốc đại lục và Đài Loan.
- Kết quả cho thấy, ngữ âm tiếng Hán ở Trung Quốc đại lục và Đài Loan tồn tại một số sự khác biệt rõ rệt cả về thanh mẫu, vận mẫu và thanh điệu.
- Nguyên nhân của sự khác biệt này là do tiếng Đài Loan bị ảnh hưởng của các phương ngữ địa phương (tiếng Khách Gia, tiếng Mân Nam.
- do ảnh hưởng của thói quen, văn hóa, giáo dục ở đây và cũng là do tiếng Đài Loan hiện vẫn bảo lưu nhiều âm đọc cổ v.v.
- Kết quả nghiên cứu của bài viết sẽ giúp cho sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc có sự hiểu biết hơn về sự khác biệt trên bình diện ngữ âm của tiếng phổ thông Trung Quốc và tiếng Đài Loan, khắc phục được những trở ngại trong giao tiếp với người Đài Loan.
- T kha: khác biệt, ngữ âm, tiếng Hán hiện đại, Đài Loan, Trung Quốc đại lục T.T.K.
- Loan / Tạp chí Nghiên cu Nươc ngoi, Tâp 33, Sô Đài Loan và Trung Quốc là điều hết sức cần thiết và cấp bách, có tác dụng hỗ trợ lớn cho việc dạy – học tiếng Hán cho sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc tại các trường đại học trong giai đoạn hiện nay.
- Nội dung nghiên cứu Bài viết kết hợp phương pháp thống kê từ điển và phân tích le âm thanh giọng đọc của người Đài Loan và người Trung Quốc đại lục, tìm ra những nét khác nhau trên phương diện ngữ âm giữa tiếng phổ thông và quốc ngữ.
- Trong đó, ngữ liệu chính được lấy từ giáo trình Đài Loan ngày nay (2) (trang 1 đến trang 105) và cuốn T đin ting Hn hin đại thông dụng tại hai bờ eo bin (3.
- T đin ting Hn hin đại thông dụng tại hai bờ eo bin là cuốn từ điển đầu tiên được biên soạn và liệt kê một cách có hệ thống nhất sự khác biệt giữa tiếng phổ thông và quốc ngữ.
- Trong đó có 42.700 từ thông dụng ở cả Đài Loan và Trung Quốc, có 1.300 từ tiếng phổ thông thường dùng và có khoảng 1.000 từ quốc ngữ thường dùng.
- Ơ ngữ liệu giáo trình Đài Loan ngày nay , chúng tôi mời 2 phát thanh viên của Đài Loan và Trung Quốc đọc phần từ mới và bài khóa của 5 bài đầu tiên, sau đó dùng phần mềm Praat (4) để phân tích những le âm thanh đó.
- Xét về mặt lí thuyết trên bình diện âm hệ, tiếng phổ thông và quốc ngữ không có sự khác biệt.
- Nhưng kết quả phân tích âm thanh thực tế cho thấy, 2  邓守信(2004)《 今日台湾》 新世大学出版中心 3 北京语言大学(2003)《 两岸现代汉语常用词典》 北京语言大学出版社 4  http://www.fon.hum.uva.nl/praat/ phát âm tiếng phổ thông và quốc ngữ vẫn tồn tại một số điểm khác biệt, cụ thể như sau: 2.1.
- S khc bit thông qua phân tch le âm thanh(1) S khc bit v h thng thanh mẫu Nhm thanh mẫu zh/ch/sh và z/c/s Về thanh mẫu, sự khác nhau cơ bản giữa tiếng phổ thông và quốc ngữ là trong quốc ngữ hai nhóm âm “ zh, ch, sh ” và “ z, c, s ” có xu hướng nhập lại, không phân biệt được.
- Phần lớn người Đài Loan phát âm “ zh, ch, sh ” thành “ z, c, s ” trong giao tiếp hàng ngày.
- Có thể nhận thấy, trong quốc ngữ, nhóm âm đầu lưỡi sau “ zh, ch, sh ” đang dần dần mất đi.
- (Bài 1 trang 3, giáo trình Đài Loan ngày nay )Điều đáng chú ý ở đây là phần lớn thanh mẫu “ zh, ch, sh ” đều phát âm thành “ z, s, c.
- Phát âm nhóm thanh mẫu zh/sh/sh và z/c/s Chữ HánTiếng phổ thôngQuốc ngữ Chữ HánTiếng phổ thôngQuốc ngữ 早晨 za3oche2n za3oce2n 随着 sui2zhe sui2ze 其中 qi2zho1ng qi2zo1ng 开张 ka1izha1ng ka1iza1ng 专心 zhua1nxi1n zua1nxi1n 炸 zha2 za2 以上 yi3sha4ng yi3sa4ng 成 为 che2ngwe2i ce2ngwe2i Tạp chí Nghiên cu Nươc ngoai, Tâp 33, Sô Chữ HánTiếng phổ thôngQuốc ngữ Chữ HánTiếng phổ thôngQuốc ngữ 不常 bu4 cha2ng bu4 ca2ng 熟悉 shu2xi1 su2xi1 大 树 da4 shu4 da4 su4 方式 fa1ngshi4 fa1ngsi4 总是 zo3ng shi4 zo3ng si4 春卷 chu1njua3n chu1njua3n 球 场 qiu2cha3ng qiu2ca3ng 猪脚 zhu1jia3o zu1jia3o 游泳池 yo2uyo3ng chi2yo2uyo3ng ci2 炒米粉 cha3o mi3fe3nca3o mi3fe3n 逛夜市 gua4ng ye4shi4gua4ng ye4si4 臭豆腐 cho4u do4ufuco4u do4ufu3 城市 ce2ngshi4 ce2ngsi4 传统 chua2nto3ng cua2nto3ng 各种水果 ge4zho3ng shui3guo3ge4zo3ng sui3guo3 远近驰名 yua3nji4nchi2mi2ngyua3nji4nci2mi2ng 受 欢迎 sho4u hua1nyi2ngso4u hua1nyi2ng 到 处可见 da4ochu4 ke3jia4nda4ocu4 ke3jia4n 商品商店 sha1ngpi3nsha1ngdia4nsa1ngpi3nsa1ngdia4n 这样 zhe4ya4ng ze4ya4ng 什么 she2nme se2nme 深夜 she1nye4 se1nye4 合适 he2shi4 he2si4 时间 shi2jia1n si2jia1n 少女 sha4on53 sa4on53 演唱 ya3ncha4ng ya3nca4ng 吃 饭 chi1fa4n ci1fa4n 知道 zhi1da4o zi1da4o 刁晏斌 (2000) (Điếu Yến Bân) cũng đã từng tiến hành điều tra sự khác biệt giữa tiếng phổ thông và quốc ngữ.
- Ông quan sát thấy một điểm thú vị: Trong một số trường hợp trang trọng, nhóm âm đầu lưỡi sau ( zh, ch, sh ) và nhóm âm đầu lưỡi trước ( z, c, s ) bị lẫn lộn.
- Âm đầu lưỡi sau phát thành âm đầu lưỡi trước, âm đầu lưỡi trước phát thành âm đầu lưỡi sau, ví dụ “ 是 ” có lúc đọc là “ si4.
- 四 ” có lúc đọc thành “ si4.
- có lúc lại đọc thành “ shi4.
- Ông cũng nhấn mạnh, người Đài Loan trong trường hợp giao tiếp thường ngày đều nói thẳng lưỡi, ch trong trường hợp trang trọng mới cố ý phát thành âm đầu lưỡi sau.
- Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, chúng tôi mới ch quan sát được hiện tượng nhóm âm đầu lưỡi sau ( zh, ch, sh ) được phát thành nhóm âm đầu lưỡi trước ( z, c, s.
- Nhm thanh mẫu r/f/h/n/l Cũng giống như nhóm âm “ zh.
- ch ” và “ sh.
- thanh mẫu “ r ” đã dần chuyển thành âm đầu lưỡi trước.
- Ngôn ngữ sử dụng trên lãnh thổ Đài Loan rất phong phú.
- Ngoài quốc ngữ là ngôn ngữ thông dụng nhất ra, tiếng Khách Gia và tiếng Mân Nam cũng được sử dụng khá phổ biến.
- Những phương ngữ đó có ảnh hưởng ngược lại đối với quốc ngữ, ví dụ như sự nhầm lẫn giữa “ f ” và “ h.
- n ” và “ l ” không phân biệt được.
- r ” đôi khi bị phát âm thành “ l.
- Cụ thể như “ n ” phát âm thành “ l.
- l ” phát âm thành “ n.
- r ” phát âm thành “ l.
- (2) S khc bit v h thng vn mẫu Vần uốn lưỡi “ er ” có xu hướng biến mấtVần uốn lưỡi “ er ” có xu hướng biến mất là hiện tượng thường gặp trong quốc ngữ.
- Theo kết quả nghiên cứu của một số học giả, ngoại trừ một số từ có vần uốn lưỡi thường gặp như “ 一会儿.
- 一块儿 ” ra, hiện tại ở Đài Loan không ai có thói quen sử dụng vần uốn lưỡi.
- Qua phân tích le âm thanh 5 bài đầu tiên của giáo trình Đài Loan ngày nay, chúng tôi nhận thấy vần uốn lưỡi “ er ” không hề xuất hiện một lần nào trong văn bản.Đối với những từ có hai cách nói như “ 哪儿 ” và “ 哪里.
- 这儿 ” và “ 这里.
- 那儿 ” và “ 那里.
- người Đài Loan thường lựa chọn sử dụng “ 哪里, 这里,那里 ” chứ không dùng “ 哪儿, 这儿,那儿 ” như người Trung Quốc đại lục.
- Loan / Tạp chí Nghiên cu Nươc ngoi, Tâp 33, Sô Sau đây là một số từ mà trong tiếng phổ thông thường mang vần uốn lưỡi còn quốc ngữ không có.Bảng 2.
- Hiện tượng âm uốn lưỡi trong tiếng phổ thông và quốc ngữ Quốc ngữTiếng phổ thông Quốc ngữTiếng phổ thông 小孩 小孩儿 一 块 一 块儿 一半 一半儿 差点 差点儿聊天 聊天儿 茶 馆 茶 馆儿 玩 玩儿 好好 好好儿一点 一点儿 两口 两口儿待会再 说 待会儿再 说 宝 贝 宝 贝 儿哥 们 哥儿 们 口味 口味儿 Có một số từ được tạo thành bởi vận mẫu “ er ” như “ 儿子.
- người Đài Loan thường nói thành “ e2.
- Điều này dẫn đến một hiện tượng là “ e2 ” và “ e2r ” phát âm giống nhau, hay nói một cách khác người Đài Loan không phân biệt được “ e2r ” và “ e2.
- Ví dụ:[8] 我有两个儿子 wo3 yo3u lia3ng ge e2zi [9] 这是我女儿 zhe4 shi4 wo3 n53 ’ e2 Về cơ bản, khi âm uốn lưỡi tự tạo thành một âm tiết thì người Đài Loan thường nói thành “ e ” hoặc một âm gần giống với “ e ” (bao gồm cả những từ như “ 二、而、耳(耳 朵)、尔( 哈 尔滨.
- u ” và “ 5 ” Xu hướng giới âm “ i.
- u ” cũng biến mất trong khẩu ngữ của người Đài Loan.
- Ví dụ:[10] 阿扁愿一生为台湾服务.
- Â m “ bia3n " đã không còn giới âm “ i ”)[11] 去公园 y a 2 n 学功夫.
- Không phân bit được âm cui “ n ” và “ ng ” 刁晏斌 (2000) (Điếu Yến Bân) ch rõ: Trong số 17 em học sinh tiểu học Đài Loan được điều tra, có 5 em không thể phân biệt được “ n ” và “ ng.
- tất cả đều phát âm “ ing ” thành “ in.
- 10 em có thể phân biệt được nhưng thường xuyên phát âm sai.
- Đối với “ n ” và “ ng.
- trường hợp thường gặp nhất là phát âm “ ng ” thành “ n.
- Trong số 20 em sinh viên đại học được điều tra thì 5 em cho rằng “ n ” và “ ng ” hoàn toàn giống nhau, 3 em cho rằng gần giống nhau, 1 em cho rằng nghe thì thấy khác nhau nhưng khi phát âm thì không phân biệt được.
- Người Đài Loan thường phát âm “ ng ” thành “ n ” trong âm “ eng.
- Ví dụ: 很冷 le3n .
- 城 che2n 市 v.v…Kết quả nghiên cứu của 刁晏斌 (2000) (Điếu Yến Bân) cũng phù hợp với kết quả thống kê le âm thanh trong đề tài: Một số âm tiết âm cuối “ ng ” đã chuyển thành “ n.
- ví dụ:[12] 顺着声 se1n 音走 过去,原来是一群妇女正 ze4n 在那儿做健美操.
- trang 3, giáo trình Đài Loan ngày nay ) [13] 中国人的家庭 观念很重,结婚生 se1n 子是一生 se1n 最重要的一件事了.
- trang 85, giáo trình Đài Loan ngày nay ) (3) S khc bit v h thng thanh điuThanh nhẹ c xu hướng bin mt Thanh nhẹ là nét đặc biệt của tiếng Hán.
- Trong một số trường hợp, thanh 1, thanh 2, thanh 3 và thanh 4 sẽ được đọc thấp, nhẹ và ngắn.
- Tuy nhiên, trong giao tiếp thường ngày của người Đài Loan, thanh nhẹ ch xuất hiện ở một số trợ từ và lượng từ “ 个.
- Vẫn với ngữ liệu là 5 bài khóa trong giáo trình Đài Loan ngày nay, có những từ phát thanh viên người Trung Quốc đọc thanh nhẹ nhưng phát thanh viên người Đài Loan không đọc thanh nhẹ, cụ thể như sau: T.T.K.
- Loan / Tạp chí Nghiên cu Nươc ngoi, Tâp 33, Sô dẫn đến sự khác biệt về mặt ngữ âm đó là (1) do ảnh hưởng của các vùng phương ngữ khác nhau, (2) do quốc ngữ còn bảo lưu nhiều âm cổ, (3) do quốc ngữ có nhiều dị âm và (4) do ảnh hưởng của văn hóa xã hội Đài Loan.
- Chính vì thế, trong quá trình giảng dạy cho sinh viên chuyên ngành tiếng Trung Quốc, giáo viên cần giới thiệu sự khác biệt về ngữ âm tiếng phổ thông và quốc ngữ cho học sinh, sử dụng nhiều sách, giáo trình, tài liệu do Đài Loan biên soạn cũng như giúp học sinh có thêm nhiều cơ hội tiếp xúc với người Đài Loan, tăng thêm hiểu biết về văn hóa, ngôn ngữ ở hai bờ eo biển.
- Tài liệu tham khảoTiếng Trung 刁晏斌(2000).《差异与融合——海峡两岸语言应用对比》江西教育出版社蒋为文(2004).《海洋台湾:历史与语言》国立成功大学出版社蒋有经(2006).“海峡两岸汉语词汇的差异及其原因”《集美大学学报(哲学社会科学版)》,第三期鲁启华(1998).“海峡两岸汉字多音字审音比较——兼论审音标准问题”《铁道师院学报》,第二期朴贤德&顾向欣(2000).“海峡两岸词语差异的政治文化因素”《汕头大学学报人文科学版》,第三期王玥雯(2007).“两岸新词对比研究”《武汉科技大学学报(社会科学版)》,第一期 魏岫明( 1984.
- 《国语演变之研究》台湾大学出版社吴庆第(2006).“台湾海峡两岸语言称谓差异比较”《周口师范学院学报》,第六期杨艳丽(2004).“海峡两岸词语比较”《大庆高等专科学校学报》,第三期於贤德(2000).“海峡两岸词语差异的政治文化因素”《汕头大学学报》,第四期曾心怡(2003).“当代台湾国语的句法结构”,毕业论文,台湾国立师范大学华语文教学研究所 Tiếng Anh Kubler, Cornelius C, (1979).
- Nguồn ngữ liệu 邓守信(2004).《今日台湾》新世大学出版中心北京语言大学(2003).《两岸现代汉语常用词典》,北京语言大学出版社 DIFFERENCES BETWEEN PHONETIC FEATURES OF THE MODERN CHINESE SPOKEN IN MAINLAND CHINA AND TAIWAN Tran Thi Kim Loan

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt