« Home « Kết quả tìm kiếm

Nhu cầu sống độc thân tạm thời của giới trẻ hiện nay


Tóm tắt Xem thử

- Nhu cầu sống độc thân tạm thời của giới trẻ hiện nay.
- Trung tâm nghiên cứu.
- Chương II: Kết quả nghiên cứu thực tiễn.
- Lối sống độc thân, kết hôn muộn ở các nước phát triển /Mỹ: 87 triệu người (43% người trưởng thành);Tây Âu: 158 triệu người (50% DS T.AU)/.
- Hơn một thập niên gần đây, ngày càng có nhiều thanh niên châu Á chọn cách sống độc thân..
- VN, 15 năm gần đây tuổi kết hôn trung bình lần đầu có xu hướng tăng và tỉ trọng kết hôn giảm đi rõ rệt phản ánh xu hướng kết hôn muộn của giớI trẻ.
- Đó có phải là một dấu hiệu mở đầu cho một xu hướng mới – xu hướng sống độc thân suốt đời?.
- Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm sáng tỏ lý thuyết nhu cầu trong tâm lý học nói chung và trong tâm lý học xã hội nói riêng.
- Tìm hiểu sâu hơn đặc điểm, cách phân loại nhu cầu trên bình diện tâm lý học..
- Tổng quan các quan điểm, lý thuyết về độc thân, các công trình nghiên cứu về độc thân.
- Xây dựng khái niệm độc thân, độc thân tạm thời và các đặc điểm của nó..
- Xác định thực trạng nhu cầu sống độc thân tạm thời (SĐTTT), các mức độ nhu cầu sống độc thân trong giới trẻ hiện nay..
- Xác định những yếu tố tâm lý – xã hội tạo nên nhu cầu SĐTTT (kết hôn muộn) của giới trẻ hiện nay;.
- Đưa ra những định hướng nhằm giải toả những rào cản tâm lý đang cản trở giới trẻ đến với hôn nhân..
- Đối tượng nghiên cứu.
- Nhu cầu sống độc thân tạm thời Mục đích nghiên cứu.
- Xác định các cấp độ nhu cầu sống độc thân tạm thời của giới trẻ Việt Nam hiện nay.
- Khách thể nghiên cứu.
- Giới trẻ trí thức tại các thành phố lớn Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh..
- Các phương pháp nghiên cứu.
- Giả thuyết nghiên cứu.
- Lối sống độc thân tạm thời đang trở thành một nhu cầu ngày càng gia tăng trong giới trẻ.
- Lối sống độc thân tạm thời của giới trẻ được biểu hiện ở các cấp độ phát triển nhu cầu từ thấp đến cao - từ việc thoả mãn các nhu cầu vật chất tối thiểu đến việc thoả mãn nhu cầu tự hoàn thiện nhân cách con người..
- Các cách tiếp cận về nhu cầu.
- Tiếp cận hành vi về nhu cầu.
- Tiếp cận sinh học về nhu cầu.
- Tiếp cận phân tâm về nhu cầu.
- Tiếp cận Gestalt về nhu cầu.
- Tiếp cận nhân văn về nhu cầu.
- Tiếp cận Mác - xit về nhu cầu.
- Các quan điểm về vấn đề độc thân.
- Trên thế giới - Vấn đề độc thân trong tôn giáo.
- Vấn đề độc thân trong Tâm lý học- Xã hội học.
- kinh tế càng phát triển thì số người chọn lựa lối sống "độc thân" càng nhiều.
- Xem xét độc thân gắn liền với gia đình và hôn nhân..
- Vấn đề độc thân ở Việt Nam : là một vấn đề mới mẻ, chưa được quan tâm nghiên cứu..
- Nhu cầu là “một trong những nguồn gốc nội tại sinh ra tính tích cực của con người.
- Nhu cầu là một trạng thái tâm lý xuất hiện khi cá nhân cảm thấy cần phải có những điều kiện nhất định để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mình.
- Tính lịch sử-xã hội của NC con ngườI.
- NCnảy sinh và hình thành trong quá trình phát triển cá thể, vận động và phát triển ko ngừng cùng vói sự phát triển của xã hộI thông qua hoạt động của chủ thể.
- NC được phát triển khi phương tiện thỏa mãn NC đa dạng, phong phú..
- Sống độc thân tạm thời :sự lựa chọn cuộc sống độc thân không kết hôn trong một thời gian nhất định.
- Đặc điểm sống độc thân tạm thời.
- Là cuộc sống độc lập, tự lập, không phụ thuộc vào người khác.
- Giới trẻ là lớp người ở độ tuổi thanh niên (18-35 tuổi)..
- Giới trẻ sống độc thân tạm thời có một số đặc điểm sau.
- Luôn có ý thức nâng cao chất lượng cuộc sống về cả tinh thần lẫn vật chất của bản thân nói riêng và xã hội nói chung.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TIỄN.
- Nhận diện giới trẻ SĐTTT ở nước ta hiện nay.
- Giới trẻ đang sống ĐTTT phần đông là nam giới (64.1%),.
- Các cấp bậc biểu hiện nhu cầu SĐTTT của giới trẻ.
- +Nhu cầu ổn định cuộc sống (tích lũy KT-65,9%,duy trì tuổI thanh xuân).
- +Nhu cầu an toàn (lựa chọn đôi lứa-65,5%, gây dựng sự nghiệp-60,9%).
- +Nhu cầu được yêu thương ,chấp nhận (có tình yêu đích thực,từ rung cảm-81,8%).
- +Nhu cầu được tôn trọng/trải nghiệm về giá trị bản thân (khẳng định bản thân-54,1%,sống độc lập làm theo sở thích -64,1%).
- +Nhu cầu được phát triển cá nhân (công việc tốt hơn, thu nhập cao hơn,học lên cao hơn).
- Nguyên nhân khách quan: xu hướng quốc tế hóa, hộI nhập, sự chuyển đổI nền KT-XH, sự phát triển vũ bão của CNTT,phương tiện truyền thông đại chúng, gia tăng sự tiếp cận với thế giới bên ngoài…có ảnh hưởng chi phối đến nhân cách,chuyển đổi định hướng giá trị, lối sống của thế hệ trẻ.
- Tình trạng sống độc thân hiện nay là xu hướng chịu ảnh hưởng của “mốt sống độc thân” của thanh niên các nước phát triển.
- Việc sống ĐT hiện nay của giới trẻ là tình trạng tạm thời, xuất phát từ chính nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng của chính họ..
- SĐTTT của giớI trẻ biểu hiện đầy đủ các bậc khác nhau của thang nhu cầu.
- +Việc SĐTTT làm thoả mãn nhu cầu vật chất, kéo dài tuổi thanh xuân, sự trẻ trung vui tươi và có điều kiện tích luỹ kinh tế, đảm bảo một cuộc sống đầy đủ cho hiện tại và cả trong tương lai..
- +Việc SĐTTT tạo an toàn, nhiều cơ hội để lựa chọn bạn đời, tránh những sai lầm làm thoả mãn nhu cầu tìm kiếm một tình yêu hoàn hảo.
- Nhu cầu tự khẳng định mình, nhu cầu phát triển cá nhân là biểu hiện cao nhất của việc SĐTTT(đem lại cơ hội để tiếp tục học lên cao, phấn đấu một sự nghiệp vững chắc trong tương lai…) nhằm phục vụ cho mục đích cuối cùng là chuẩn bị các điều kiện tốt nhất cho một cuộc hôn nhân hạnh phúc, hạn chế tối đa những rủi ro trong hôn nhân..
- Cần nâng cao ý thức trách nhiệm cho giới trẻ về vấn đề hôn nhân và gia đình đối với bản thân và xã hộI.
- Giáo dục, phổ biến giá trị đích thực của tình yêu, hôn nhân, gia đình trong giới trẻ.
- Cần gắn quyền sống độc thân với nghĩa vụ về hôn nhân và gia đình và xã hộI (đóng góp).
- Tăng cường các hình thức giao tiếp, tương tác xã hội trực tiếp nhằm lôi cuốn giới trẻ tham gia mở rộng phạm vi quan hệ gắn kết xã hội và phát triển cảm xúc