« Home « Kết quả tìm kiếm

Chương 1: Giới Thiệu về SQL Server 2000


Tóm tắt Xem thử

- Bài 1: Giới Thiệu SQL Server 2000.
- SQL Server 2000 có thể kết hợp "ăn ý".
- SQL Server có 7 editions:.
- Enterprise : Chứa đầy đủ các đặc trưng của SQL Server và có thể chạy tốt trên hệ thống lên đến 32 CPUs và 64 GB RAM.
- Edition này có thể cài trên Windows 2000 Professional hay Win NT Workstation..
- Cài Ðặt SQL Server 2000 (Installation).
- Các bạn cần có Developer Edition và ít nhất là 64 MB RAM, 500 MB hard disk để có thể install SQL Server.
- Sau khi install xong SQL Server bạn có thể install thêm Analysis Service nếu bạn thích..
- Lưu ý vì SQL Server có thể dùng chung chế độ bảo mật (security) với Win NT và cũng có thể dùng chế độ bảo mật riêng của nó.
- Nghĩa là một khi bạn được chấp nhận (authenticated) kết nối vào domain thì bạn có quyền truy cập dữ liệu (access data) trong SQL Server.
- Bạn có thể Start, Stop các SQL Server services dễ dàng bằng cách double-click vào icon này..
- Một chút kiến thức về các Version của SQL Server.
- Cho nên có thể nói từ version 6.5 lên version 7.0 là một bước nhảy vọt.
- Các thành phần quan trọng trong SQL Server 2000.
- Relational Database Engine - Cái lõi của SQL Server:.
- Trong đó object_Name có thể là một table, view, stored procedure, indexes....
- Chú ý trong lệnh Delete bạn có thể có chữ From hay không đều được..
- Ví dụ như hàm OPENQUERY sẽ trả về một recordset và có thể đứng vị trí của một table trong câu lệnh Select..
- Bài tập 2 SQL Server 2000.
- Bài 3: Design and Implement a SQL Server Database 3.1.
- Cấu Trúc Của SQL Server.
- Cấu Trúc Vật Lý Của Một SQL Server Database.
- Nguyên Tắc Hoạt Ðộng Của Transaction Log Trong SQL Server.
- Nếu vì một lý do nào đó ta chỉ có thể thực hiện được bước 1 (chẳng hạn như vừa xong bước 1 thì điện cúp hay máy bị treo) thì xem như giao dịch không hoàn tất và cần phải được phục hồi lại trạng thái ban đầu (roll back)..
- Cấu Trúc Logic Của Một SQL Server Database.
- Chúng ta có thể tạo một database dễ dàng dùng SQL Server Enterprise bằng cách right-click lên trên.
- (lớn hơn 10 ký tự) thì SQL Server sẽ tự động cắt phần đuôi.
- 1 Inside SQL Server 2000 Microsoft Press CA Berkely USA.
- 1 Inside SQL Server 2000 P1.
- Ví dụ một cuốn sách có thể được viết bởi hơn một tác giả và như thế ta có thể dùng một trong 2 cách sau để chứa data:.
- 1 Inside SQL Server 2000 John Brown.
- 1 Inside SQL Server 2000 John Brown Null Null.
- 1 Inside SQL Server 2000.
- Bài 4: Backup And Restore SQL Server.
- Các dạng biến cố hay tai họa có thể xảy ra là:.
- Ðể có thể hiểu các kiểu phục hồi dữ liệu khác nhau bạn phải biết qua các loại backup trong SQL Server.
- Khi có sự cố thì ta có thể phục hồi lại dữ liệu ngược trở lại tới một thời điểm trong quá khứ.
- Muốn biết database của bạn đang ở mode nào bạn có thể Right-click lên một database nào đó trong SQL Server Enterprise Manager chọn Properties->Options->Recovery.
- Như vậy ta có thể phục hồi data trở về trạng thái trước khi biến cố xảy ra.
- Ðối với Simple Recovery Model ta chỉ có thể recover tới lần backup gần nhất mà thôi..
- Backup media có thể chứa nhiều backup sets (ví dụ như từ nhiều SQ và từ nhiều Windows 2000 backups)..
- Chúng ta có thể tạo một backup device cố định (permanent) hay tạo ra một backup file mới cho mỗi lần backup.
- Ngoài ra bạn có thể dùng sp_addumpdevice system stored procedure như ví dụ sau:.
- Ðể backup database bạn có thể dùng Backup Wizard hoặc click lên trên database muốn backup sau đó Right-click-.
- Ta có thể schedule cho SQL Server backup định kỳ..
- SQL Server dùng một số cách để đảm bảo Data Integrity.
- Rules tương đương với CHECK Constraint trong SQL Server 2000 nhưng người ta có xu hướng sử dụng CHECK Constraint vì nó chính xác hơn và có thể đặt nhiều Constraints lên một cột trong khi đó chỉ có một rule cho một cột mà thôi.
- Một table chỉ có thể có một Primary Key constraint.
- Có thể tạo ra Primary Key Constraints như sau:.
- Bạn có thể tạo Unique Constraint để đảm bảo giá trị của một cột nào đó không bị trùng lập.
- Nên nhớ chỉ có một Primary Key Constraint trong một table trong khi ta có thể có nhiều Unique Constraint trên một table..
- Unique constraint có thể áp đặt lên một cột chứa giá trị Null trong khi primary key constraint thì không..
- Foreign key của một table sẽ giữ giá trị của Primary key của một table khác và chúng ta có thể tạo ra nhiều Foreign key trong một table..
- Foreign key có thể reference (tham chiếu) vào Primary Key hay cột có Unique Constraints.
- Foreign key có thể chứa Null.
- Có thể tạo ra Foreign Key Constraints như sau:.
- Ví dụ ta có thể áp đặt một Check Constraint lên cột salary để chỉ chấp nhận tiền lương từ $15000 đến $100000/năm..
- Ta có thể tạo ra nhiều Check Constraint trên một cột.
- Ngoài ra ta có thể tạo một Check Constraint trên nhiều cột bằng cách tạo ra Check Constraint ở mức table (table level)..
- Có thể tạo ra Check Constraint như sau:.
- Top n : Nếu ta muốn select n hàng đầu tiên mà thôi ta có thể dùng Top keyword.
- Chúng ta cũng có thể select số hàng dựa trên phần trăm bằng cách thêm Keyword Percent vào.
- Ngoài ra trong Select list ta có thể select dưới dạng một expression như sau:.
- Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu về các loại Join trong SQL Server.
- Bằng cách sử dụng JOIN bạn có thể select data từ nhiều table dựa trên mối quan hệ logic giữa các table (logical relationships).
- Có thể tóm tắt các loại Join thông dụng bằng các hình sau:.
- Chúng ta cũng có thể chuyển data vào SQL Server dùng câu lệnh BULK INSERT.
- Tuy nhiên BULK INSERT chỉ có thể import data vào trong SQL Server chứ không thể export data ra một data file như bcp..
- Ðể có thể insert data vào SQL Server Database, data file phải có dạng bảng nghĩa là có cấu trúc hàng và cột.
- Cú pháp đầy đủ của lệnh bcp có thể xem trong SQL Server Books Online.
- Bạn có thể làm như sau: mở DOS command prompt và đánh vào dòng lệnh sau:.
- Ngược lại ta có thể dùng switch in để import data từ text file vào SQL Server..
- Ví dụ 2: Thay vì copy toàn bộ table ta có thể dùng query để select một phần data và export ra text file như sau:.
- -S : tên của SQL Server (hay tên của một Instance) -U : SQL user name dùng để log on.
- Giả sử ta muốn select data từ Linked Server này ta có thể dùng Query Analyser như sau:.
- Ngoài cách trên ta có thể dùng pass-through query với OPENQUERY function như sau:.
- Trong ví dụ trên ta thấy function OPENQUERY sẽ trả về một data set và có thể nằm sau keyword FROM như một table.
- Lưu ý: function trong SQL Server được dùng tương tự như là stored procedure..
- Ngoài cách dùng Linked Server như đã trình bày ở trên ta có thể dùng ad hoc computer name (ad hoc nghĩa là lâm thời, tạm thời).
- OPENROWSET tương tự như OPENQUERY ở chỗ nó trả về một rowset và có thể đặt vào vị trí của một table trong câu lệnh query..
- Ngoài cách dùng trên ta cũng có thể dùng OPENDATASOURCE để query như sau:.
- Nghĩa là ta select một số data vào memory sau đó có thể lần lượt làm việc với từng record bằng cách Move Next....
- Khi ta viếng thăm từng record ta có thể UPDATE hay DELETE tùy theo nhu cầu (trong thí dụ này chỉ dùng lệnh PRINT).
- Bạn có thể dùng Query Analyzer để chạy thử ví dụ trên..
- Tuy nhiên thay vì save vào text file ta có thể save vào trong SQL Server dưới dạng Stored Procedure.
- Nếu stored procedure được gọi nhiều lần thì execute plan có thể được sử dụng lại nên sẽ làm việc nhanh hơn.
- Programming Framework : Một khi stored procedure được tạo ra nó có thể được sử dụng lại.
- Những ứng dụng dùng stored procedure này có thể sẽ không cần phải thay đổi mà vẫn tương thích với business rule mới.
- Ngoài ra stored procedure có thể được encrypt (mã hóa) để tăng cường tính bảo mật..
- Stored procedure có thể được chia thành 5 nhóm như sau:.
- Ví dụ bạn có thể kiểm tra tất cả các processes đang được sử dụng bởi user DomainName\Administrators bạn có thể dùng sp_who @loginame='DomainName\Administrators.
- Có hàng trăm system stored procedure trong SQL Server.
- Bạn có thể xem chi tiết trong SQL Server Books Online..
- Loại stored procedure được tạo trực tiếp trên TempDB khác với 2 loại trên ở chỗ ta có thể set permission, chúng tồn tại kể cả sau khi connection tạo ra chúng bị cắt đứt và chỉ biến mất khi SQL Server shut down..
- Chúng ta hãy xem một ví dụ sau về Stored Procedure: Ðể tạo một stored procedure bạn có thể dùng Enterprise Manager click lên trên Stored Procedure ->.
- Ta có thể cho giá trị default cùng lúc với khai báo data type của parameter.
- Cài Ðặt SQL Server 2000 (Installation.
- SQL Server Books Online.
- SQL Server Tools.
- Bài 3: Design and Implement a SQL Server Database

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt