« Home « Kết quả tìm kiếm

Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh ung thư vú ở phụ nữ thành phố và phụ nữ nông thôn tỉnh Khánh Hòa, năm 2016


Tóm tắt Xem thử

- BỆNH UNG THƯ VÚ Ở PHỤ NỮ THÀNH PHỐ VÀ PHỤ NỮ NÔNG THÔN TỈNH KHÁNH HÕA, NĂM 2016.
- Tóm tắt nghiên cứu.
- Nhằm đánh giá mức độ hiểu biết về ung thư vú ở phụ nữ trên địa bàn tỉnh, các yếu tố nguy cơ liên quan đến ung thư vú (UTV), mặt khác làm cơ sở cho cho việc xây dựng chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống phù hợp đối với phụ nữ 20 - 60 tuổi nói riêng và phụ nữ cả tỉnh nói chung, chúng tôi thực hiện đề tài “Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh ung thư vú ở phụ nữ thành phố và phụ nữ nông thôn tỉnh Khánh Hòa”..
- Kết quả nghiên cứu cho thấy, đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) chủ yếu ở độ tuổi .
- Phụ nữ nông thôn (PNNT) trả lời đúng về các triệu chứng và dấu hiệu của UTV cao hơn phụ nữ thành phố (PNTP).
- PNTP có tỷ lệ kiến thức chung đúng cao hơn PNNT (81,5%.
- Tỷ lệ tự khám vú ở nhóm PNTP cao hơn nhóm PNNT.
- Ung thư vú (UTV) là ung thư gây tử vong hàng đầu của nữ giới, đứng thứ hai sau ung thư cổ tử cung.
- Theo GLOBOCAN (2012), số trường hợp phụ nữ mắc và tử vong do UTV tiếp tục tăng nhanh trên toàn cầu ở khu vực phát triển cũng như có xu hướng đang tăng nhanh ở khu vực kém phát triển.
- loại ung thư thường gặp nhất theo ghi nhận quần thể ung thư trong những năm gần đây..
- Nhận thức chưa đầy đủ về bệnh UTV cũng như ích lợi của việc sàng lọc, phát hiện sớm là những rào cản quan trọng đối với phụ nữ trong việc đi khám, phát hiện sớm các khối u ở vú giúp tăng cơ hội chữa khỏi bệnh..
- Kết quả nghiên cứu năm 2012 của Bệnh viện K Trung ương cho thấy 72%.
- Theo Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ, tỷ lệ sống còn 5 năm của bệnh nhân UTV giai đoạn 0 là 93%.
- Tại Khánh Hòa, hiện chưa có nghiên cứu so sánh kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) về UTV ở phụ nữ thành phố và nông thôn.
- Nhằm đánh giá được mức độ hiểu biết về UTV ở phụ nữ trên địa bàn tỉnh, mặt khác làm cơ sở cho cho việc xây dựng chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe về phòng chống UTV phù hợp đối với phụ nữ tại tỉnh Khánh Hòa.
- chúng tôi thực hiện đề tài “ Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về bệnh ung thư vú ở phụ nữ thành phố và nông thôn, tỉnh Khánh Hòa năm 2016”..
- Mục tiêu nghiên cứu.
- Mô tả thực trạng kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh UTV ở phụ nữ thành phố và nông thôn tỉnh Khánh Hòa..
- Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ từ 20-60 tuổi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa tại thời điểm nghiên cứu..
- Thời gian và địa điểm nghiên cứu: Năm 2016 tại huyện Vạn Ninh, Cam Lâm, Diên Khánh, Ninh Hòa (khu vực nông thôn).
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang..
- Trong đó: n = cỡ mẫu nghiên cứu.
- Điều chỉnh và làm tròn cỡ mẫu có 1.120 phụ nữ 20 - 60 tuổi trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được chọn tham gia nghiên cứu..
- Đạo đức nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu tự nguyện tham gia nghiên cứu, mọi thông tin đối tượng phỏng vấn đều được đảm bảo giữ bí mật..
- Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
- Có 1.120 phụ nữ từ 20-60 tuổi tham gia nghiên cứu.
- Nghiên cứu ghi nhận có 7,1% phụ nữ có thu nhập bình quân dưới 1 triệu đồng/tháng.
- Bảng 1: Kiến thức chung về UTV (n=1.120).
- UTV là một trong những UT phổ biến ở phụ nữ.
- p>0,05 UTV là nguyên nhân.
- tử vong hàng đầu đối với phụ nữ chết vì bệnh UT nói chung.
- p>0,05 Chỉ có phụ nữ mới bị.
- p>0,05.
- Có 04 câu hỏi về kiến thức chung UTV, nhóm phụ nữ thành phố (PNTP) trả lời đúng 03 câu kiến thức chung về ung thư vú cao hơn nhóm phụ nữ nông thôn (PNNT), trong đó có 01 nội dung có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- đó là tỷ lệ PNTP không đồng ý với ý kiến cho rằng chỉ có phụ nữ mới bị UTV, cao hơn nhóm PNNT (p<0,001)..
- p>0,05 Phụ nữ dưới 30 tuổi.
- p>0,05 Hút thuốc .
- p>0,05 Uống rượu bia có khả.
- p>0,05 Có con đầu lòng sau.
- p>0,05 Dậy thì sớm (<.
- p>0,05 Mãn kinh muộn (>.
- p<0,05 Phụ nữ vú nhỏ có.
- nguy cơ mắc UTV thấp hơn phụ nữ vú to.
- p>0,05 Cho con bú .
- p>0,05 Rỉ dịch từ núm vú.
- p>0,05 Bệnh nhân UTV luôn.
- p>0,05 Khối bướu dày lên.
- p>0,05 Khi phát hiện vú nổi.
- p>0,05 Hạch nách .
- p>0,05 Sụt cân .
- p>0,05 Vú sưng tấy .
- p>0,05 Thường xuyên bị.
- p>0,05 Lõm hoặc phù nề.
- p>0,05 Da trên núm vú đổi.
- p>0,05 Có 15 câu hỏi kiến thức về triệu chứng và các dấu hiệu về UTV.
- p>0,05 Khám lâm sàng.
- p>0,05 Chụp nhũ ảnh .
- p>0,05 UTV có thể điều trị tốt.
- p>0,05 UTV là bệnh nan y,.
- p>0,05 Có 05 câu hỏi về thái độ thăm khám, tầm soát, chẩn đoán, điều trị UTV;.
- p>0,05 UTV là số phận,.
- p>0,05 Khi phát hiện UTV.
- Tỷ lệ nhóm PNTP có thái độ tích cực cao hơn nhóm PNNT qua 3/6 câu hỏi;.
- Nhóm PNTP có thái độ chung tích cực (11 câu hỏi) cao hơn nhóm PNNT( p<0,05)..
- χ 2 =6.04 p>0,05.
- p>0,05 Có .
- Thói quen, chế độ ăn uống có vai trò rất quan trọng đối với sức khỏe đặc biệt có liên quan đến các yếu tố nguy cơ dẫn đến ung thư.
- dễ làm tăng nguy cơ ung thư.
- Nếu kết hợp thịt hun khói với cá muối, sớm muộn sẽ đối diện với chứng khó tiêu, mệt mỏi, buồn nôn, thậm chí là ung thư dạ dày.
- có 2% đối tượng tham gia nghiên cứu sử dụng món nướng thường xuyên.
- Tuy nhiên việc sử dụng thức ăn dạng nướng thường xuyên cũng tiềm ẩn nguy cơ mắc ung thư.
- Khi thịt được làm chín trực tiếp ở nhiệt độ cao, axit amin sẽ phản ứng với creatine tạo ra các amin dị vòng gây ung thư nguy hiểm.
- Mặc dù nghiên cứu ghi nhận.
- Bởi lẽ, trong thực phẩm ướp nhiều muối có chứa nhiều nitrite, có thể kết hợp với các amin trong thức ăn biến thành nitrit, là một tác nhân gây ung thư..
- Nghiên cứu này ghi nhận tỷ lệ phụ nữ có mức độ tiêu thụ rượu bia rất thấp 0,2%..
- Theo nhiều nghiên cứu khoa học, loại đồ uống chứa cồn nguy hiểm nhất và mầm mống của các bệnh ung thư là rượu, nhất là rượu mạnh.
- Hơn 100 nghiên cứu dịch tễ học đã xem xét mối liên quan giữa tiêu thụ rượu và nguy cơ ung thư vú ở phụ nữ..
- Những nghiên cứu này đã tìm thấy mối liên quan giữa UTV và mức độ tiêu thụ rượu..
- Phân tích cho thấy những phụ nữ uống nhiều hơn 45 gram rượu mỗi ngày có nguy cơ phát triển ung thư vú gấp 1,5 lần so với người không uống rượu.
- Ngoài ra, khoảng 2/3 phụ nữ tham gia nghiên cứu (66,2%) cho biết có sử dụng thực phẩm chiên, rán mà không nhiều người biết thực phẩm chiên, rán có khả năng gia tăng nguy cơ phát triển ung thư, đặc biệt là khi chúng chứa các loại dầu hydro hóa - chất béo transfat.
- Nghiên cứu ghi nhận 42% dùng ít nhất 1 bát (chén) rau trong mỗi bữa ăn trong tuần trước thời điểm phỏng vấn.
- Theo nhiều nghiên cứu khoa học, chế độ ăn giàu rau quả tươi sẽ làm giảm đáng kể khả năng mắc ung thư.
- Một nghiên cứu gần đây cho thấy phụ nữ có thể làm giảm nguy cơ ung thư vú bằng việc có một chế độ ăn uống giàu trái cây và rau quả..
- Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm PNNT không bao giờ uống rượu bia, không bao giờ sử dụng thức ăn dạng nướng và không bao giờ ăn dưa cà, muối cao hơn nhóm PNTP, (p<0,001).
- Nhóm PNNT ăn thực phẩm chiên rán cao hơn nhóm PNTP (p=0,001).
- Tỷ lệ nhóm PNTP ăn 02 chén rau trở lên trong mỗi bữa ăn cao hơn nhóm PNNT (p=0,001)..
- χ 2 =8.93 p>0,05 Định kỳ hàng tháng .
- Tỷ lệ PNTP thực hiện việc tự khám vú cao hơn PNNT.
- Nhóm PNTP có tỷ lệ thực hành chung về bệnh UTV (12 câu hỏi) đạt cao hơn nhóm PNNT, (p>0,05)..
- Kiến thức về bệnh UTV: Nhóm PNTP có kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ cao hơn PNNT (49%.
- Nhóm PNTP có kiến thức chung đúng cao hơn PNNT (81,5%.
- Về thái độ chung thì nhóm PNTP có thái độ tích cực cao hơn PNNT (86,5%.
- Nhóm PNTP tự khám vú hàng ngày cao hơn PNNT (85%.
- Tỷ lệ có chụp nhũ ảnh nhóm PNTP cao hơn nhóm PNNT (7,1%.
- Tăng cường thông tin, giáo dục và truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và truyền thông trực tiếp nhằm nâng cao kiến thức, thái độ và thực hành của phụ nữ về các yếu tố nguy cơ, dấu hiệu, triệu chứng, cách phát hiện UTV sớm;.
- ưu tiên chú trọng phụ nữ ở khu vực nông thôn và phụ nữ từ 50 tuổi trở lên..
- Thực trạng chẩn đoán muộn và những yếu tố liên quan tới tình trạng đến muộn của bệnh nhân mắc một số loại ung thư phổ biến tại Bệnh viện K (từ tháng .
- Tạp chí Ung thư học Việt nam, số .
- Ngừa ung thư vú bằng thực phẩm

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt