« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu mô hình điện toán đám mây, cài đặt thử nghiệm và đánh giá


Tóm tắt Xem thử

- Những tính chất cơ bản của điện toán đám mây.
- Sơ lược các công nghệ ứng dụng trong điện toán đám mây.
- Ưu nhược điểm của điện toán đám mây.
- Ưu điểm của điện toán đám mây.
- Nhược điểm của điện toán đám mây.
- Mô hình dịch vụ ( Service Models.
- Dịch vụ cơ sở hạ tầng (Infrastructure as a Service – IaaS.
- Dịch vụ nền tảng (Platform as a Service – PaaS.
- Dịch vụ phần mềm (Software as a Service – SaaS.
- Một vài dịch vụ điện toán đám mây được sử dụng và triển khai phổ biến hiện nay.
- Dịch vụ của Amazon.
- Dịch vụ của Microsoft.
- Dịch vụ của Google.
- Đề xuất giải pháp sử dụng công nghệ điện toán đám mây.
- Đăng nhập hệ thống.
- Giới thiệu về dịch vụ Google App Engine của Google.
- Mô hình điện toán đám mây, và mô hình truyền thống đối với hệ thống 67 4.5.
- Mô hình minh họa công nghệ điện toán đám mây.
- Liên kết giữa các dịch vụ Cloud Computing.
- Các loại dịch vụ Cloud Computing.
- Hình ảnh minh họa về dịch vụ nền tảng PaaS.
- Hình ảnh minh họa về dịch vụ phần mền SaaS.
- Minh họa các dịch vụ cloud của các hang.
- Hình minh hoạ dịch vụ điện toán đám mây của Microsoft.
- Hình ảnh minh họa điện toán đám mây dành cho doanh nghiệp.
- Mô hình kiến trúc hệ thống của GAE.
- Nội dung của chương cũng tập trung tìm hiểu một vài dịch vụ điện toán đám mây được sử dụng và triển khai phổ biến hiện nay.
- 12 Chương 4:Triển khai thử nghiệm “Hệ thống xếp hàng tự động” trên Goolge App Engine Tìm hiểu về Google App Engine, trên cơ sở đó áp dụng triển khai, thử nghiệm “ Hệ thống xếp hàng tự động” trên nền tảng dịch vụ điện toán đám mây Google App Engine của Google.
- Năm 2006, Amazon đã từng bước mở rộng các dịch vụ điện toán đám mây của mình, đầu tiên là sự ra đời của Elastic Compute Cloud (EC2), ứng dụng này cho phép mọi người truy cập vào các ứng dụng của họ và thao tác với chúng thông qua đám mây.
- Trong những năm 2010, các công ty đã phát triển điện toán đám mây để tích cực cải thiện dịch vụ và khả năng đáp ứng của mình để phục vụ nhu cầu cho người sử dụng một cách tốt nhất.
- Điều này đã giúp cho các dịch vụ điện toán đám mây ngày càng phát triển vượt bậc, mang đến nhiều trải nghiệm mới cho người dùng, kết nối ở khắp mọi nơi và mọi lúc thông qua môi trường internet.
- phần mềm, và các dịch vụ (chương trình ứng dụng.
- Tính linh hoạt: Công nghệ điện toán đám mây mang lại cho người dùng tính linh động có thể thoải mái lựa chọn các dịch vụ phù hợp với nhu cầu của mình, cũng như có thể bỏ bớt những thành phần mà mình không muốn.
- Việc sử dụng các ứng dụng qua nền điện toán đám mây không những giúp người dùng giảm chi phí đầu tư ban đầu mà còn giúp người cung cấp dịch vụ khai thác sử dụng các thiết bị một cách tối đa.
- Khả năng Bảo mật: Vấn đề tập trung dữ liệu trên các “đám mây” là cách thức hiệu quả để tăng cường bảo mật, nhưng mặt khác cũng lại chính là mối lo của người sử dụng dịch vụ của điện toán đám mây.
- 20 • Truy xuất diện rộng (Broad network access) Cloud Computing cung cấp các dịch vụ thông qua môi trường internet.
- Do đó, người dùng có kết nối internet là có thể sử dụng dịch vụ.
- Dùng chung tài nguyên (Resource pooling) Tài nguyên của nhà cung cấp dịch vụ được dùng chung, phục vụ cho nhiều người dùng dựa trên mô hình “multi-tenant”.
- Nhờ đó nhà cung cấp dịch vụ có thể phục vụ nhiều khách hàng hơn so với cách cấp phát tài nguyên tĩnh truyền thống.
- Điều tiết dịch vụ (Measured service) Các hệ thống điện toán đám mây có khả năng tự điều khiển và tinh chỉnh tài nguyên sử dụng bằng cách áp dụng các biện pháp đo lường ở các cấp độ khác nhau cho từng loại dịch vụ.
- Công nghệ tự động hóa giám sát điều phối tài nguyên Công nghệ giám sát điều phối tài nguyên động là nền tảng để điện toán đám mây thực hiện cam kết chất lượng cung cấp dịch vụ điện toán.
- Với công nghệ điều phối tài nguyên động, việc lắp đặt thêm hay giảm bớt các tài nguyên máy chủ vật lý hoặc máy chủ lưu trữ dữ liệu được thực hiện tự động để hệ thống điện toán luôn đáp ứng được giao kèo trong hợp đồng dịch vụ đã ký với bên người sử dụng.
- Công nghệ tính toán phân tán, hệ phân tán Điện toán đám mây là một dạng hệ phân tán xuất phát từ yêu cầu cung ứng dịch vụ cho lượng người sử dụng khổng lồ.
- Công nghệ Web 2.0 Web 2.0 là nền tảng công nghệ phát triển các sản phẩm ứng dụng hướng dịch vụ trên nền điện toán đám mây.
- Web 2.0 phát triển làm xóa đi khoảng cách về thiết kế giao diện giữa ứng dụng máy tính thông thường và ứng dụng trên nền web, cho phép chuyển hóa ứng dụng qua dịch vụ trên nền điện toán đám mây mà không ảnh hưởng đến thói quen người sử dụng.
- Ưu nhược điểm của điện toán đám mây Trong thời gian qua, những tên tuổi lớn như Google, Microsoft, Apple và Amazon… đã sử dụng và cung cấp các dịch vụ dựa trên nền tảng của công nghệ đám mây.
- Độ tin cậy Người sử dụng điện toán đám mây được ký hợp đồng sử dụng với điều khoản chất lượng dịch vụ rất cao ghi sẵn trong hợp đồng.
- Tính co giãn linh động Tính co giãn thể hiện sự linh động trong việc cung cấp tài nguyên tính toán theo nhu cầu thực tế của người dùng hoặc các ứng dụng dịch vụ.
- Tuy nhiên, nó cũng là một vấn đề phải tranh cãi khi người sử dụng điện toán đám mây luôn phải duy trì trả phí sử dụng dịch vụ.
- Vấn đề tuân thủ hợp đồng cũng trở nên phức tạp Những nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây có thể chuyển dữ liệu tới quốc gia khác có giá điện rẻ hơn, nhưng luật lỏng lẻo hơn mà người sử dụng dịch vụ điện toán không được thông tin.
- Thực tế hiện nay các nhà cung cấp dịch vụ điện toán đám mây vẫn chưa có một phương pháp bảo vệ nào trong trường hợp dữ liệu bị xâm nhập.
- Cấp độ dịch vụ Điện toán đám mây cung cấp dịch vụ theo yêu cầu, tuy nhiên trong thực tế, các gói dịch vụ thường được định nghĩa trước và người sử dụng căn cứ vào nhu cầu và khả năng để chọn dịch vụ sẵn có.
- Và vấn đề này cũng đã được các nhà cung cấp dịch vụ Cloud và những người sử dụng Cloud suy nghĩ đến.
- Các mô hình dịch vụ (Service Models): Phân loại các dịch vụ của các nhà cung cấp dịch vụ Cloud Computing.
- Các mô hình triển khai (Deployment Models): Phân loại cách thức triển khai dịch vụ Cloud Computing đến với khách hàng.
- Dịch vụ phần mềm (Software as a Service – SaaS).
- Với dịch vụ này khách hàng làm chủ hệ điều hành, lưu trữ và các ứng dụng do khách hàng cài đặt.
- Khách hàng điển hình của dịch vụ IaaS có thể là mọi đối tượng cần tới một máy tính và tự cài đặt ứng dụng của mình.
- Khách hàng có thể đăng ký sử dụng một máy tính ảo trê dịch vụ của Amazon và lựa chọn một hệ thống điều hành (ví dụ, Windows hoặc Linux) và tự cài đặt ứng dụng của mình.
- Những đặc trưng tiêu biểu của mô hình dịch vụ này là.
- Dịch vụ nền tảng (Platform as a Service – PaaS) Dịch vụ PaaS cung cấp nền tảng điện toán cho phép khách hàng phát triển các phần mềm, phục vụ nhu cầu tính toán hoặc xây dựng thành dịch vụ trên nền tảng Cloud dó.
- Dịch vụ PaaS có thể được cung cấp dưới dạng các ứng dụng lớp giữa (middleware), các ứng dụng chủ (application server) cùng các công cụ lập trình với ngôn ngữ lập trình nhất định để xây dựng ứng dụng.
- Dịch vụ PaaS cũng có thể được xây dựng riêng và cung cấp cho khách hàng thông qua một API riêng.
- Khách hàng điển hình của dịch vụ PaaS chính là các nhà phát triển ứng dụng (ISV).
- Dịch vụ App Engine của Google là một dịch vụ PaaS điển hình, cho phép khách hàng xây dựng các ứng dụng web với môi trường chạy ứng dụng và phát triển dựa trên ngôn ngữ lập trình Java hoặc Python.
- Hình ảnh minh họa về dịch vụ nền tảng PaaS Những đặc trưng tiêu biểu của mô hình dịch vụ này là.
- Tích hợp dịch vụ web và cơ sở dữ liệu.
- Dịch vụ phần mềm (Software as a Service – SaaS) Dịch vụ SaaS cung cấp các ứng dụng hoàn chỉnh như một dịch vụ theo yêu cầu cho nhiều khách hàng với chỉ một phiên bản cài đặt.
- Dịch vụ SaaS nổi tiếng nhất phải kể đến Salesforce.com với các ứng dụng cho doanh nghiệp mà nổi bật nhất là CRM.
- Một cách nôm na, điện toán đám mây là mô hình điện toán Internet.
- Theo Viện tiêu chuẩn và công nghệ của Mỹ (NIST), mô hình triển khai dịch vụ điện toán đám mây được chia thành bốn mô hình chính đó là.
- Đây là mô hình mà hạ tầng Điện toán đám mây được một tổ chức sở hữu và cung cấp dịch vụ rộng rãi cho tất cả các khách hàng thông qua hạ tầng mạng Internet hoặc các mạng công cộng diện rộng.
- Trong đó sử dụng thế mạnh của công nghệ ảo hóa để thực hiện việc quản lý các tài nguyên, cơ sở hạ tầng và các dịch vụ trong đám mây riêng được xây dựng để phục vụ cho một tổ chức ( doanh nghiệp ) duy nhất.
- Mô hình private cloud Đám mây riêng có thể được xây dựng và quản lý bởi chính đội ngũ IT của doanh nghiệp hoặc có thể thuê một nhà cung cấp dịch vụ đảm nhiệm công việc này.
- Minh họa các dịch vụ cloud của các hãng 2.3.1.
- Dịch vụ của Amazon AWS ( Amazon Web Service) là một tập hợp các dịch vụ điện toán đám mây cung cấp: storage, computing power, databases, networking, analytics, developer tools, sercurity, virtualization.
- Amazon SimpleDB: Amazon SimpleDB là một dịch vụ cơ sở dữ liệu đám mây cung cấp các chức năng cơ sở dữ liệu để lưu trữ dữ liệu chỉ mục và hàng đợi.
- phần cứng 40 ( các Hệ điều hành Windows 7, Windows 8…) lúc này Microsoft đang phát triển các hình thức cung cấp và cho thuê các dịch vụ có ứng dụng của điện toán đám mây cho doanh nghiệp và người dùng.
- Hình minh hoạ dịch vụ điện toán đám mây của Microsoft phục vụ lợi ích khách hàng.
- BÀI TOÁN ĐĂT RA Xây dựng “ Hệ thống xếp hàng tự động “ triển khai và thử nghiệm hệ thống trên dịch vụ Google App Engine của Google.
- Đề xuất giải pháp sử dụng công nghệ điện toán đám mây Hệ thống xếp hàng tự động có đánh giá chất lượng phục vụ hoạt động chính trên nền tảng web nên cần có Server với cấu hình đủ mạnh để có thể thực hiện dịch vụ một cách tốt nhất.
- Để giải quyết vấn đề đó dịch vụ Google App Engine của Goolge được thiết kế để lưu trữ những ứng dụng phục vụ nhiều người dùng một cách đồng thời, nhờ vào đặc tính co giãn của công nghệ điện toán đám mây nói chung và Google App Engine nói riêng, những ứng dụng được viết cho App Engine sẽ được co giãn một cách tự động.
- Hệ thống ghi lại quá trình nhập dữ liệu.
- Mô tả hoạt động - Khách hàng gửi yêu cầu chọn dịch vụ đến hệ thống.
- Hệ thống sẽ lấy về số dịch vụ từ server và trả về phía client.
- Hệ thống xử lý số thứ tự trong hàng đợi tương ứng với dịch vụ và gửi số cần gọi lên màn hình.
- Kết luận chương 3 Nội dung chương 3 tập chung phân tích, thiết kế, xây dựng thử nghiệm một “ Hệ thống xếp hàng tự động “ bằng việc ứng dụng dịch vụ Google App Engine của Google.
- Giới thiệu về dịch vụ Google App Engine của Google Google - Có một nền tảng điện toán đám mây riêng sử dụng để cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau để người sử dụng, bao gồm truy cập email, các ứng dụng tài liệu, bản dịch văn bản, bản đồ, phân tích web.
- GAE là nền tảng điện toán đám mây theo mô hình PaaS (Platform as a service).
- Nghĩa là, nhà cung cấp dịch vụ sẽ cung cấp một nền tảng (platform) cho khách hàng.
- Kiến trúc hệ thống của Google App Engine Hình 4.1.
- GAE bao gồm một số các dịch vụ hữu ích cho các ứng dụng web.
- Ứng dụng App Engine có thể truy cập các tài nguyên web khác nhờ vào dịch vụ URL Fetch.
- Công việc xử lý dữ liệu lúc này ko phải theo nghĩa vụ mà là theo dịch vụ.
- Với điện toán đám mây, mọi thứ sẽ được cung cấp dưới dạng dịch vụ, và người dùng sẽ phải trả chi phí sử dụng các dịch vụ đó.
- Dịch vụ Google App Engine của Google được thiết kế để lưu trữ những ứng dụng và phục vụ nhiều người dùng một cách đồng thời mà không làm giảm hiệu suất (Đây là đặc tính co giãn (scales) )của dịch vụ GAE nói riêng và điện toán đám mây nói chung.
- Hệ thống Server riêng ( Linux host.
- 78 KẾT LUẬN Với việc nghiên cứu mô hình điện toán đám mây, khóa luận này tập chung tìm hiểu những khái niệm cơ bản về điện toán đám mây nói chung, và dịch vụ Google App Engine nói riêng và ứng dụng vào phân tích, xây dựng thử nghiệm “ Hệ thống xếp hàng tự động.
- Nghiên cứu một số mô hình khai thác dịch vụ điện toán đám mây, các mô hình này cần thiết trong việc triển khai dịch vụ điện toán đám mây.
- Là cơ sở để tăng cường hiệu quả khi triển khai dịch vụ trên nền tảng công nghệ này

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt