« Home « Kết quả tìm kiếm

So sánh cặp từ gần nghĩa “一样” và “同样” trong tiếng Hán


Tóm tắt Xem thử

- Anh / Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Ngoại ngữ So sánh cặp từ gần nghĩa “一样” và “同样” trong tiếng Hán.
- Bài viết đi sâu so sánh cặp từ gần nghĩa “一样” và“同样”trong tiếng Hán hiện đại, tìm ra được những điểm khác biệt nổi bật giữa chúng.
- Về chức năng ngữ pháp, cả hai từ đều có thể làm định ngữ và trạng ngữ, ngoài ra, “一样” còn có thể làm vị ngữ.
- “一样” có thể chịu sự tu sức của phó từ phủ định “不” còn “同样”không có cách dùng này.
- Ngoài ra, “一样” được dùng nhiều trong các cấu trúc biểu thị so sánh ngang bằng, đặc biệt là trong câu so sánh ẩn dụ ví von có vật tham chiếu mang tính chất điển hình.
- Ngoài cách dùng là tính từ như “一样”, “同样” còn được dùng như một liên từ để nối các phân câu hoặc các câu..
- Từ khóa: “一样” “同样” từ gần nghĩa so sánh..
- “一样”và“同样”là một cặp từ gần nghĩa có tần suất sử dụng tương đối cao trong tiếng Hán hiện đại.
- (1) *我和他的观点同样.
- Trong cả ba ví dụ trên, “同样”cần được thay thế bằng “一样”..
- Qua những ví dụ trên có thể nhận thấy “一样” và “同样” tuy là cặp từ gần nghĩa nhưng vẫn có những sự khác biệt nhất định.
- Đặc trưng ngữ nghĩa “一样”và“同样”là một cặp tính từ có ý nghĩa giống nhau.
- “Từ điển tiếng Hán hiện đại” (“现代汉语词典”) dùng “一样” để giải thích ý nghĩa của “同样” và dùng “同样” để giải thích ý nghĩa của “一样”.
- Có thể thấy, đặc trưng ngữ nghĩa chung của “一样”và“同样”đều là “giống nhau, không có sự khác biệt”.
- “一样” làm vị ngữ Sự phân bố của“一样”và“同样”trong câu gần giống nhau, cả hai từ đều có thể làm định ngữ và trạng ngữ.
- Điểm khác nhau lớn nhất là “一样”có thể làm vị ngữ còn“同样”không làm vị ngữ.
- Khi làm vị ngữ, trước“一样”có thể xuất hiện phó từ phủ định.
- (4) 现在男女都一样了.
- Trong hai ví dụ này, “一样” làm vị ngữ.
- Ở ví dụ (5), trước “一样” xuất hiện phó từ phủ định “不”..
- Chính vì người học không nắm được sự khác biệt cơ bản là “一样”có thể làm vị ngữ còn“同样”không làm vị ngữ, nên mới tạo ra những câu sai tương tự như ví dụ (1)..
- Tuy “一样” và “同样” đều có thể làm định ngữ và trạng ngữ, nhưng cách dùng cụ thể có sự khác biệt khá rõ rệt.
- “一样”và“同样”làm định ngữ.
- “一样”và“同样”có thể tự mình tu sức cho danh từ.
- Một đặc điểm của tính từ hai âm tiết trong tiếng Hán là khi làm định ngữ thường có trợ từ “的”kết nối với danh từ, “一样”và“同样”cũng vậy.
- (“河南人惹谁了?”马说) Trong quá trình khảo sát chúng tôi nhận thấy “同样” có tần suất sử dụng làm định ngữ nhiều hơn “一样”.
- Trong một vài ví dụ, sau “一样” và “同样” không xuất hiện trợ từ “的”, như ví dụ (7), (8)..
- Với cách dùng này, “一样” và “同样” có thể thay thế cho nhau.
- [不+一样+的+名词].
- “一样”có thể kết hợp với phó từ phủ định“不”tạo thành cụm từ có kết cấu chính phụ, sau đó cả cụm này tu sức cho danh từ.
- “同样”không dùng được như vậy.
- (10)一样的结果通常有着不一样的发展过程.
- Trong ví dụ (9) và ví dụ (10), “一样” chịu sự tu sức của phó từ phủ định “不”, sau đó cả cụm “不一样” kết hợp với trợ từ “的” lần lượt làm định ngữ cho danh từ “国家” và cụm danh từ “发展过程”.
- Trong hai ví dụ này, “一样” không thể thay thế bằng “同样”.
- Có một điểm đáng chú ý là trong những năm gần đây bắt đầu xuất hiện cách dùng “不同样” làm định ngữ, tuy nhiên câu có những điều kiện nhất định.
- “不同样” xuất hiện ở phân câu sau, phân câu đầu dùng “同样”, cả câu biểu thị sự so sánh tương phản.
- “一样”và“同样”làm trạng ngữ 3.3.1.
- “一样”và“同样”làm trạng ngữ bổ nghĩa cho tính từ.
- “一样”và“同样”đều có thể trực tiếp làm trạng ngữ bổ nghĩa cho tính từ, ví dụ: (13) 她们姐妹俩一样高.
- (《河南人惹谁了?》马说) Ở ví dụ (13), “一样” trực tiếp tu sức cho tính từ “高”.
- Còn trong các ví dụ 同样” lần lượt tu sức cho các tính từ “兴奋”, “糟糕” và “愤怒”.
- Trong trường hợp này, “一样” và “同样” có thể thay thế cho nhau.
- [不+一样+形容词].
- Khi bổ nghĩa cho tính từ, trước“一样” có thể xuất hiện phó từ phủ định “不”, “同样” không dùng được như vậy.
- (17)这两根铁丝不一样粗.
- Trong ví dụ này, “一样” bổ nghĩa cho tính từ “粗”, và cả cụm “一样粗” chịu sự tu sức của phó từ phủ định “不”.
- Lúc này “同样” không thay thế được cho “一样”.
- [A和/ 同B+ 一样(+的)+形容词].
- Đây là cấu trúc so sánh ngang bằng dùng “一样”, tương đương với cấu trúc “A và B +tính từ+ như nhau” hoặc “A + tính từ+ như B” trong tiếng Việt.
- Trong cấu trúc này, giữa “一样” và danh từ có thể xuất hiện trợ từ kết cấu “的”.
- Ví dụ: (18)他的面孔和马脸一样长.
- (19)她没有想一想,六月天气,只有和她一样傻的羊才会钻柴堆取暖.
- (《河南人惹谁了?》马说) (21)克洛克写道:“他们和白人一样的优秀——他们令人信赖,富有聪明才智,信守合同”(同上) Trong ví dụ (18) và (19), “一样” trực tiếp kết hợp với tính từ , còn trong ví dụ giữa “一样” và các tính từ đều có trợ từ kết cấu “的”.
- Đây cũng là cấu trúc so sánh ngang bằng dùng “同样”, cũng tương đương với cấu trúc “A và B +tính từ+ như nhau” hoặc “A + tính từ+ như B” trong tiếng Việt.
- 他的手和脚一样长.
- 他的手和脚长度一样.
- A和B一样Ajd.
- A像B 一样Adj.
- A和B同样Adj.
- Khi trọng tâm ngữ nghĩa của cấu trúc C là C1, thì “一样” và “同样” có thể thay thế cho nhau, tuy nhiên, sau khi thay thế thì trọng tâm ngữ nghĩa cũng thay đổi.
- Còn khi trọng tâm ngữ nghĩa của C là C2 thì “一样” và “同样” không thể thay thế cho nhau.
- Chúng ta cùng xem các ví dụ sau: (23)约翰的普通话和中国人一样标准.
- (24)这里的风景和天堂一样美丽.
- (18)他的面孔和马脸一样长.
- Trong những ví dụ này, “一样” không thể thay thế bằng “同样”.
- “一样”và“同样”làm trạng ngữ bổ nghĩa cho động từ.
- [一样/ 同样+VP].
- “一样”và“同样”đều có thể bổ nghĩa cho động từ hoặc cụm động từ, ví dụ:.
- ...),她逼着我再吃,也一样逼着徐太太.
- (同上) Trong số ngữ liệu được khảo sát, chúng tôi thu thập được 24 câu có “一样” và“同样” làm trạng ngữ bổ nghĩa cho động từ, trong đó có 21 câu dùng “同样, chỉ có 3 câu dùng “一样”.
- Có thể thấy, tỉ lệ “同样” làm trạng ngữ bổ nghĩa cho động từ cao hơn “一样”rất nhiều..
- Còn một điểm đáng chú ý là trong 3 câu dùng “一样” thì từ này đều xuất hiện ở phân câu sau hoặc nếu ở câu sau thì cũng là câu có ý nghĩa liên kết chặt chẽ với câu trước.
- Trong ví dụ (28) và (29), “一 样” biểu thị ý nghĩa “không có sự khác biệt với bình thường”, lúc này “一样” có thể thay thế bởi phó từ “照样”..
- còn [一样+VP]nhấn mạnh sự tiếp diễn hoặc lặp lại của hành động hay trạng thái.
- 这道题四班的同学能做,那道题他们一样能做.
- Ví dụ (31a) và (31b) có hai phân câu, chủ ngữ của hai phân câu khác nhau, trong đó (31a) dùng “同样” câu hoàn toàn có thể tồn tại, còn (31b) dùng “一样” câu có khả năng không tồn tại..
- Ví dụ (32a) và (32b) cũng có hai phân câu có cùng chủ ngữ, lúc này cả “一样” và “同样” đều có thể dùng được..
- Các cách dùng khác của “一样” 4.1.
- [A和B一样.
- Trong cấu trúc này, “一样” làm vị ngữ, nội dung so sánh xuất hiện phía sau, có thể là một cụm động từ hoặc cụm tính từ, cũng có thể là một câu.
- “同样” không có cách dùng này.
- (33)河南和中国一样:人口多,底子薄.
- (34)更何况“天”和人一样,还有着同样的结构和意志、情感.
- (同上) 4.2.[和B一样,A也VP].
- “同样” cũng không có cách dùng này.
- Ví dụ: (35)和富裕一样,贫穷也改变了河南人的命运.
- Sở dĩ hai cấu trúc trên không dùng được “同样” vì trong hai cấu trúc này “一样” làm vị ngữ, mà một đặc điểm ngữ pháp nổi bật của “同样” là không làm vị ngữ trong câu.
- Cấu trúc so sánh này chỉ dùng “一样” không dùng “同样”.
- [名词+一样+名词/形容词/动词].
- Trong cấu trúc này “一样”có thể được thay thế bởi từ“般.
- (同上) “同样” không dùng được trong cấu trúc so sánh này.
- Chức năng khác của “同样” “同样” có thể dùng để tiếp nối phân câu hoặc câu phía trước, thường xuất hiện ở ngay đầu phân câu hoặc câu sau, phía sau “同样” có thể dùng dấu phảy.
- Lã Thúc Tương miêu tả cách dùng này của “同样” giống như cách dùng của liên từ.
- “一样” không có cách dùng này.
- ...(《骆驼祥子》老舍) Trong ví dụ (42) và (43), “同样” được dùng ở đầu câu sau để nối kết với câu trước đó.
- Còn trong ví dụ (44) “同样” được dùng ở đầu phân câu thứ hai để nối phân câu này với phân câu thứ nhất.
- Về mặt ý nghĩa, câu hay phân câu dùng “同样” có sự liên hệ đồng nhất với câu hay phân câu trước nó.
- Qua những phân tích và so sánh phía trên, có thể thấy rằng “一样” và “同样” tuy là cặp từ gần nghĩa nhưng trong nhiều trường hợp cụ thể lại có sự khác biệt không nhỏ.
- Bảng 1: Kết qủa so sánh “一样” và “同样”.
- 同样 [Giống nhau