« Home « Kết quả tìm kiếm

Chế Độ Dân Chủ - Nhà Nước Và Xã Hội.pdf


Tóm tắt Xem thử

- Chế độ dân chủ: Nhà nước và xã hội N.
- Dân chủ là gì .
- Lịch sử của nền dân chủ Chương 2: Xã hội và các giá trị dân chủ .
- Các điều kiện kinh tế xã hội của chế độ dân chủ .
- Xã hội công dân .
- Các giá trị đạo đức của nền dân chủ Chương 3: Nhân quyền trong xã hội dân chủ .
- Các chế độ dân chủ thường gặp Chương 5: Bầu cử - cơ chế thực thi dân chủ quan trọng .
- Các chính đảng trong xã hội dân chủ .
- Vai trò của giới tinh hoa Chương 7: Văn hóa và dân chủ .
- Dân chủ và giáo dục .
- Vai trò của các phương tiện thông tin đại chúng trong nền dân chủ .
- Lí do: nước Nga đang “khát” các kiến thức về thực hành dân chủ, đúng như các tác giả đã viết trong lời nói đầu: “khát vọng tự do có thể là bẩm sinh nhưng thực hành dân chủ thì phải học mới biết”.
- Chúng ta đang mở ra một kỉ nguyên mới của lịch sử - kỉ nguyên dân chủ.
- Vì vậy cuốn sách của chúng tôi được lấy tên là Chế độ dân chủ: nhà nước và xã hội.
- Tất cả chúng ta đều phải học qua trường học dân chủ: kể cả người vừa bước vào đời cũng như người đã trải qua nhiều kinh nghiệm sống, vì khát vọng tự do có thể là bẩm sinh nhưng thực hành dân chủ thì phải học mới biết.
- Các nguyên tắc dân chủ đã phát triển thành công trong hàng loạt nước.
- Mong rằng cuốn sách bạn đang nắm trong tay sẽ là một nấc thang trên đường đưa bạn trở thành một con người tự do và tự chủ, giúp bạn tham gia vào công cuộc xây dựng nước Nga dân chủ của chúng ta.
- Cuốn sách này do các chuyên gia Nga và Canada chấp bút và là thử nghiệm đầu tiên trong việc soạn sách giáo khoa về dân chủ.
- Chương 1 Dân chủ (demos - nhân dân, kratos - chính quyền) một từ có gốc từ tiếng Hy Lạp có nghĩa chính quyền của nhân dân hay quyền quản lí của nhân dân.
- Chúng ta vẫn thường sử dụng từ “dân chủ”: “hình thức quản lí dân chủ”, “người dân chủ”, “quan điểm dân chủ.
- Chúng ta đã đưa vào các khái niệm này những nội dung gì? Tại sao chúng ta lại hay sử dụng từ này như vậy? Ta có thể thấy ngay rằng thuật ngữ “dân chủ” tuy đơn giản và thường được sử dụng lại hàm chứa trong nó một số khó khăn cả về phương diện triết học cũng như phương diện thực tế.
- Đã có nhiều cuốn sách giải thích ý nghĩa khái niệm “dân chủ”.
- Các cuộc thảo luận và tranh luận xung quanh lí thuyết dân chủ chưa bao giờ ngưng suốt thời gian tồn tại của xã hội loài người.
- Loài người đã nghĩ ra hàng chục luận cứ ủng hộ và cũng bằng ấy luận cứ chống lại thể chế dân chủ.
- Dân chủ là gì? Xin bạn hãy suy nghĩ thêm về các định nghĩa và ý kiến trái ngược, hãy tôn trọng các tác giả của chúng và cố gắng lí giải xem vì sao nhà kinh tế học, triết gia và nhà hoạt động xã hội người Anh là J.
- Các nhà chính trị học ngày nay thường định nghĩa dân chủ là hình thức tổ chức chính trị của xã hội dựa trên sự công nhận nhân dân như là nguồn gốc của quyền lực, dựa trên quyền của nhân dân trong việc tham gia giải quyết những vấn đề của quốc gia và giao cho các công dân một loạt quyền và quyền tự do thực sự.
- Reagan, thì cho rằng dân chủ không chỉ là biện pháp quản lí mà còn là biện pháp giới hạn quyền lực của chính phủ để nó không ngăn cản sự phát triển những giá trị quan trọng nhất mà con người nhận được từ gia đình và nhà trường.
- Abraham Lincoln (luật sư, nhà hoạt động chính trị, năm 1860 được bầu làm tổng thống Hoa Kì) thì cho rằng dân chủ là chính quyền của dân, do dân và vì dân.
- Xin cứ bình tĩnh bởi vì theo lời của triết gia người Anh, ông Karl Popper, thì chúng ta chọn dân chủ không phải vì nó có nhiều đức tính tốt mà chỉ là để tránh chế độ độc tài mà thôi.
- Nhà sử học, nhà văn, nhà hoạt động xã hội người Pháp, ông Alexis de Tocqueville, ngay từ năm 1835 đã nhận thấy rằng những khuyết điểm và yếu kém của nền dân chủ rất dễ bị phát hiện và chứng minh được bằng các sự kiện rõ ràng (khó ra quyết định, thảo luận kéo dài.
- Tại sao dân chủ lại có sức lôi cuốn như thế? Trước khi trả lời câu hỏi này xin hãy cùng suy nghĩ: chả lẽ tất cả mọi người đều muốn quản lí, muốn nắm quyền ư? Dĩ nhiên là không.
- Bản chất của dân chủ là quyền tự do cá nhân, là sự tôn trọng cá nhân con người.
- Nói một cách khác, đặc trưng quan trọng nhất, bản chất của dân chủ là quyền tự do cá nhân, là tôn trọng cá nhân con người, “công nhận phẩm giá vốn có của mọi thành viên gia đình nhân loại, công nhận các quyền bình đẳng và bất khả phân của họ là cơ sở của tự do, công bằng và hoà bình trên toàn thế giới.
- Như vậy dân chủ đòi hỏi quyền bình đẳng của tất cả các công dân, không phụ thuộc vào màu da, giới tính, ngôn ngữ, tôn giáo, thành phần xuất thân, tài sản, đẳng cấp, niềm tin, v.v.
- Nói đến dân chủ trước hết chúng ta hiểu rằng đấy là quyền của con người trong việc tham gia quản lí nhà nước thông qua các cơ chế khác nhau, quyền làm một thành viên bình đẳng trong một tập thể nào đó, có điều kiện thể hiện quan điểm của mình và được lắng nghe.
- Điều đó có nghĩa là chúng ta lựa chọn dân chủ trên cơ sở niềm tin vào sự bình đẳng của mọi công dân.
- Trong chế độ dân chủ mỗi người đều có một lá phiếu và các lá phiếu có giá trị ngang nhau.
- Không cần phải tiến hành những cuộc nghiên cứu phức tạp cũng thấy rằng ngay tại những nước có nền dân chủ phát triển không phải tất cả các công dân đều bình đẳng trong việc sử dụng quyền tự do của mình.
- Dân chủ đáp ứng được nhu cầu của con người trong việc tự thể hiện mình và đấy chính là động lực cho sáng kiến, cho tự do.
- Cần phải hiểu rằng dân chủ không phải bắt đầu khi nhân dân được công nhận là nguồn gốc của quyền lực trên lời nói, mà phải là khi xây dựng được hệ thống đảm bảo công dân được thực sự tham gia và kiểm soát được quyền lực.
- Dân chủ sẽ thắng lợi hoàn toàn khi tất cả các công dân thực sự tham gia và hoàn toàn bình đẳng trong việc giải quyết các công việc của quốc gia.
- Đến giữa thế kỉ XX đã hình thành ba quan điểm chính về vấn đề dân chủ như sau: 1.Từ quan điểm nguồn gốc của quyền lực (dân chủ là chính quyền của dân) 2.Từ quan điểm mục đích (dân chủ là chính quyền hành động nhân danh và vì lợi ích của nhân dân) 3.Và cuối cùng, từ quan điểm các thủ tục thành lập chính phủ.Quan điểm cuối cùng được thảo luận rất nhiều.
- Trên thực tế điều đó có nghĩa là các cuộc bầu cử được coi là có vai trò quan trọng nhất vì chính tại các cuộc bầu cử mà hai đặc trưng chủ yếu của dân chủ là, thứ nhất, các nhà chính trị sẽ cạnh tranh với nhau để giành cho được càng nhiều phiếu càng tốt.
- Như vậy dân chủ có tính hấp dẫn là vì nó đáp ứng được nhu cầu tự thể hiện của con người, nó là động lực cho sáng kiến và tự do sáng tạo.
- Quyền con người trong xã hội dân chủ phải được đảm bảo.
- Nhưng công dân trong một xã hội dân chủ không chỉ cố gắng thỏa mãn các quyền và lợi ích của mình mà còn chịu trách nhiệm với cuộc sống của mình và ở một mức độ nào đó trách nhiêm với đời sống của những người khác nữa.
- Dựa vào nhân dân mà lãnh đạo nhân dân có nghĩa là công dân của xã hội dân chủ không chỉ sử dụng các phúc lợi của xã hội mà còn chịu trách nhiệm về xã hội mà anh ta đang sống, nghĩa là anh ta chia sẻ các khó khăn của xã hội (dưới những hình thức sẽ được xem xét trong những chương sau).
- Trong những năm 1917-1918 sự kháng cự của các tổ chức đối lập như menshevik, dân chủ-xã hội và các đảng phái khác bị đập tan.
- Một cơ chế mà trong đó nhân dân bị đẩy khỏi quyến lực đã được hình thành, các thể chế dân chủ chỉ còn đóng vai trò “bình phong” che đậy chế độ toàn trị.
- Sự đa dạng như thế có tên là chế độ đa nguyên, và các tổ chức, thể chế của xã hội dân chủ có thể tồn tại theo pháp luật và bằng uy tín của mình một cách độc lập với chính phủ.
- Trong xã hội dân chủ có hàng ngàn tổ chức tư nhân như thế, một số hiện hữu trên bình diện quốc gia, số khác chỉ có ảnh hưởng khu vực.
- Các giá trị đạo đức của nền dân chủ Các giá trị đạo đức của xã hội dân chủ là gì? Xin xem xét kịch bản sau đây.
- Làm thế nào để xã hội có thể tồn tại một cách ổn định? Các nhà nước đó có thể quản lí một cách dân chủ được hay không? Điều đó có thể đạt được trong những điều kiện nào? Thực tiễn thế giới cho thấy điều đó là khả thể nếu: thứ nhất, có sự thỏa thuận (sự đồng thuận của công dân được ghi trong hiến pháp) về sự tồn tại của nhà nước và được các nước khác thừa nhận.
- thứ hai, đa số công dân muốn có một chính phủ dân chủ ổn định.
- Ở đây chỉ ghi nhận rằng liên bang là hình thức quản lí dân chủ nhất cho những nhà nước có cơ cấu sắc tộc và tôn giáo phức tạp.
- Không có các điều kiện nêu trên thì không thể có chế độ dân chủ và cũng không có chế độ pháp trị.
- Nói một cách khác, các điều kiện quan trọng nhất của chế độ dân chủ là: khả năng thỏa hiệp.
- Việc thiết lập chế độ dân chủ tại Hợp chúng quốc Hoa Kì là thí dụ điển hình về khả năng thỏa hiệp của những người hoàn toàn khác nhau về tài sản và thành phần xuất thân.
- Kết quả là các đạo luật dân chủ nhất đã lần lượt được đưa ra trưng cầu và được thông qua bởi chính những người mà mới nhìn thì có vẻ như quyền lợi bị phương hại khi các đạo luật này được thông qua.
- Bang Maryland là một thí dụ, bang này được những nhà quí tộc có danh vọng thành lập nhưng lại là bang đầu tiên tuyên bố chế độ phổ thông đầu phiếu và áp dụng hình thức quản lí dân chủ.
- Vấn đề là làm thế nào xác định đước “ý chí chung”, vì nói đúng ra thì không có một ý chí như thế? Trong xã hội dân chủ vấn đề này được giải quyết theo nguyên tắc thiểu số nhân nhượng đa số và phục tùng ý chí của đa số.
- Đấy là nguyên tắc căn bản của nền dân chủ, thiếu nó thì dân chủ không thể nào tồn tại được.
- Nói đến dân chủ cũng không được quên một khái niệm nữa, đấy là quyền lực của đám đông (ochlocracy), nó khác xa với hình thức quản lí dân chủ.
- Theo quan điểm dân chủ thì một người sai, thậm chí một tên tội phạm cũng chỉ bị coi là phạm tội sau khi có phán quyết của tòa án, nghĩa là trước đó người này vẫn được tôn trọng như một công dân bình thường.
- Alexis de Tocqueville, trong cuốn sách Nền dân chủ Mĩ viết trong những năm 30 của thế kỉ XIX, đã ghi lại nội dung một cuộc nói chuyện của ông với người dân bang Pennsylvania về việc người da đen có quyền tham gia bầu cử nhưng họ không tham gia và điều đó được giải thích như sau: “Vấn đề không phải là họ không thích, mà họ sẽ bị rắc rối to nếu làm như thế.
- Tốt nhất là sự đồng thuận đạt được bằng biện pháp thuyết phục, trên cơ sở chấp nhận các yêu cầu của kỉ luật dân chủ với sự tôn trọng quyền của thiểu số được bảo vệ các quan điểm của mình, được tự do thể hiện các quan điểm của mình trong khuôn khổ của trật tự và luật pháp.
- Quyền của thiểu số phải được bảo vệ bởi vì luật và các thiết chế dân chủ bảo vệ quyền lợi của tất cả các công dân, coi quyền của từng công dân là thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
- Xã hội dân chủ cũng không tránh được các cuộc xung đột, và cơ chế giải quyết chúng là thông qua thỏa hiệp, đạt được đồng thuận với điều kiện là các công dân trung thành với lí tưởng và các nguyên tắc dân chủ, hiểu rằng xung đột là không thể tránh khỏi, rằng có thể giải quyết xung đột bằng thảo luận và đàm phán.
- Nhưng các nguyên tắc quan trọng nhất của dân chủ không thể bị hi sinh trong quá trình đàm phán.
- Nếu một người nào đó - dù đấy có là nhân dân, đức vua, nền dân chủ hoặc chế độ quí tộc - được quyền và có khả năng làm tất cả những gì họ muốn, thì đấy chính là điều kiện sinh ra bạo chúa.
- Hitler giành được chính quyền bằng con đường dân chủ: ngày 30 tháng Giêng năm 1930 ông ta được cử làm Thủ tướng.
- Kinh nghiệm lịch sử cho thấy rằng các biện pháp dân chủ không đảm bảo rằng những người được bầu bao giờ cũng là đại diện xứng đáng của xã hội, nghĩa là dân chủ phải giải quyết song song hai nhóm vấn đề: một mặt, cử tri phải cố gắng tạo lập được một hệ thống bầu cử hữu hiệu nhằm giảm đến mức tối thiểu khả năng nắm quyền của những kẻ không xứng đáng.
- Rất nhiều người cho rằng một trong những đặc trưng rõ nhất của chế độ dân chủ là khả năng thay thế những người lãnh đạo bằng biện pháp hòa bình trong khi chỉ có thể phế truất những kẻ độc tài bằng vũ lực và có đổ máu.
- Nhưng mặt khác, việc đưa đất nước trở lại con đường phát triển kinh tế bình thường, phi cách mạng sau một thời gian đã tạo ra cơ sở cho sự đồng thuận dân tộc và các biện pháp cai trị độc tài được thay thế dần bằng các biện pháp dân chủ.
- Cần phải nhận thức một cách sâu sắc rằng dân chủ không phải là một hệ thống nhất thành bất biến.
- Chương 3: Nhân quyền trong xã hội dân chủ 1.
- Trước khi nói đến các tính chất của quyền con người, những đặc trưng tại những khu vực khác nhau trên thế giới, ta cần phải ghi nhận ngay rằng nguyên tắc căn bản nhất của chế độ dân chủ là chính phủ không cho, cũng không ban phát các quyền cơ bản của con người, mà có trách nhiệm bảo vệ tự do và các quyền mà con người được thiên nhiên ban cho ngay từ khi chào đời.
- Và cuối cùng là chế độ dân chủ tức chính quyền của nhân dân.
- Cũng cần phải nói rằng cùng với thời gian, hiến pháp của phần lớn các nước dân chủ đều được sửa đổi, hoặc được đưa thêm vào những điều khoản gọi là tu chính.
- Popper, “một kiểu thay đổi duy nhất đấy là thay đổi đe dọa bản chất dân chủ của nó”.
- Có thể coi P.
- Các chế độ độc tài là kết quả của các cuộc khủng hoảng và sụp đổ của các chính quyền dân chủ (các cuộc đảo chính quân sự tại Mĩ Latin), sự mất ổn định sau khi giành được độc lập và lật đổ chế độ thực dân (tại một loạt nước thuộc châu Á và châu Phi), các cuộc xung đột trong các xã hội đa sắc tộc (Nam Phi trước khi có tuyển cử tự do), sự lung lay của chế độ toàn trị (thí dụ Liên Xô sau khi Stalin chết hồi năm 1953).
- Nếu phân tích một cách kĩ lưỡng các hình thức quản lí nhà nước thì ta phải nhận rằng dân chủ là hình thức tốt nhất từ trước đến nay.
- Có thể coi dân chủ là hình thức quản lí hợp đạo lí nhất vì nhà nước trong chế độ dân chủ là nhà nước vì dân và là nhà nước đảm bảo các quyền tự do cho các công dân của mình.
- Chế độ dân chủ là chế độ không cho phép tập trung quyền lực vào tay một người hoặc một nhóm người.
- Các chế độ dân chủ thường gặp Các nhà nước dân chủ thường theo hai hình thức: đại nghị và tổng thống, khác nhau ở cách bầu chọn những người đại diện và lãnh đạo.
- Dân chủ đại nghị và dân chủ tổng thống còn khác nhau ở quan hệ giữa lập pháp và hành pháp.
- Nếu liên minh tan vỡ hay đảng mất quyền cai trị thì thủ tướng phải từ nhiệm và một chính phủ khác được thành lập hoặc phải tiến hành tổng tuyển cử, nhưng không có khủng hoảng đe dọa chính hệ thống dân chủ.
- Hệ thống nào đáp ứng tốt hơn các đòi hỏi của dân chủ? Không có câu trả lời dứt khoát.
- Chúng tôi cho rằng cả hai hệ thống đếu phù hợp với chế độ dân chủ lập hiến mặc dù không có hệ thống nào có thể bảo đảm dân chủ một trăm phần trăm.
- Cũng phải nhớ rằng trong các xã hội dân chủ, nhân dân, trên cơ sở dân chủ trực tiếp hoặc bán trực tiếp, cũng được quyền hoặc ít nhất cũng đôi khi được quyền thông qua luật.
- Trong chế độ dân chủ đại nghị, người đứng đầu chính phủ (Pháp, Italy) thường là người có quyền quyết định tổ chức trưng cầu dân ý, điều này là để hạn chế bớt quyền của nhánh lập pháp.
- Không nghi ngờ gì rằng chính quyền hành pháp ở các nước dân chủ có các cơ chế giám sát của chính mình.
- Trong các xã hội dân chủ các cơ chế thường được sử dụng là: 1.Bất tín nhiệm trong các lần bầu sau.
- Tất nhiên, thật khó trả lời dứt khoát, nhất là trong điều kiện hiện nay, khi vấn đề ngày càng phức tạp, khi có rất nhiều cách điều khiển dư luận, khi chính trị càng ngày càng trở thành lĩnh vực của các chuyên gia, cần phải có sự kết hợp giữa dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp.
- Trong các nhà nước phi dân chủ (toàn trị) người lãnh đạo có thể nắm quyền rất lâu.
- Nhưng trong các xã hội dân chủ thời hạn cầm quyền được xác định bởi Hiến pháp và thường kéo dài từ 3 đến 7 năm, tuỳ nước.
- Chức năng của chính quyền hành pháp trong các nước dân chủ là gì? Chức năng của hành pháp được xác định bởi nhu cầu lãnh đạo và quản lí thường xuyên trong các lĩnh vực lập kế hoạch, quản lí kinh tế, văn hóa và giáo dục.
- 2.Trong khi thực hiện các quyền và quyền tự do, mọi người chỉ phải chịu những hạn chế do luật định chỉ với mục đích duy nhất là bảo đảm sự công nhận và tôn trọng các quyền và quyền tự do của những người khác cũng như thỏa mãn các đòi hỏi chính đáng về luân lí, trật tự cộng cộng và phúc lợi chung của xã hội dân chủ.
- Rai, Chế độ dân chủ: Nhà nước và Xã hội , Moskva, 1995

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt