« Home « Kết quả tìm kiếm

Phương thức biểu đạt ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp tiếng Nhật


Tóm tắt Xem thử

- PHƯƠNG THỨC IỂU ĐẠT NGÔN NGỮ CƠ THỂ TRONG GIAO TIẾP TIẾNG NHẬT.
- Ngôn ngữ cơ thể hay ngôn ngữ không lời có lẽ là dạng nguyên thuỷ và ban sơ nhất trong việc giao tiếp của con người.
- Từ thuở chưa có ngôn ngữ và chữ viết, tổ tiên chúng ta đã d ng các hành động, cử chỉ và ký hiệu để truyền đạt thông tin hay diễn đạt cảm xúc của mình.
- Ngày nay khi ngôn ngữ phát triển mạnh mẽ, ngôn ngữ không lời không những không mất đi, mà trái lại ngày càng phát triển đa dạng theo nhu cầu của cuộc sống và chiếm giữ một vị trí quan trọng trong hệ thống ngôn ngữ.
- Đồng thời, kể cả khi bạn đã trang bị cho mình rất nhiều vốn từ vựng tiếng Nhật, cụm từ giao tiếp, nhưng vẫn có lúc bạn quên hoặc không có từ nào để diễn đạt, thì lúc đó các “bộ phận cơ thể”.
- Vì vậy, chúng tôi quyết định chọn đề tài “Phương thức biểu đạt ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp tiếng Nhật” để nghiên cứu, từ đó tìm ra những giải pháp hợp lý cải thiện các kỹ năng trong giao tiếp tiếng Nhật..
- Từ khóa: Cúi chào, Kỹ năng nghe, Kỹ năng nói, Ngôn ngữ cơ thể, Văn hoá ứng xử..
- H I QU T VỀ NG N NGỮ CƠ THỂ 1.1 Ngôn ngữ cơ thể - body language là gì?.
- Giao tiếp là một phần vô cùng quan trọng trong cuộc sống hàng ngày, thông qua giao tiếp chúng ta thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc, tính cách của bản thân mình và tiếp nhận thông tin tương tự từ những người xung quanh.
- Để đạt được hiệu quả trong quá trình giao tiếp, bên cạnh phương tiện ngôn ngữ (verbal) thì phi ngôn ngữ (non-verbal) hay còn gọi là ngôn ngữ cơ thể (body language) là yếu tố không thể thiếu, mang nhiều ý nghĩa đặc biệt.
- Hiểu một cách chung nhất, ngôn ngữ cơ thể là tất cả những gì mà chúng ta bộc lộ ra ngoài trong quá trình giao tiếp với người khác, nhưng không ở dạng lời nói.
- Ngôn ngữ cơ thể được tạo nên từ chuyển động của các bộ phận cơ thể và kết quả là những gì có thể quan sát được như cử chỉ, biểu cảm khuôn mặt, ánh mắt, nụ cười, động tác tay và giọng điệu..
- Gi trị của Ngôn ngữ cơ thể.
- Khác với các nước phương Tây, các nước phương Đông, đặc biệt là Nhật Bản, quốc gia rất coi trọng lễ nghi và việc sử dụng kính ngữ trong giao tiếp.
- lỗi” khi nói chuyện với người khác.
- Vì vậy, có thể thấy Văn hoá giao tiếp là đặc trưng nổi bật của người Nhật.
- Nhưng giao tiếp thì không thế chỉ bằng lời nói khô khan, vô vị.
- Thực tế, Ngôn ngữ cơ thể (hay còn gọi là Phi ngôn từ) làm tăng giá trị và sự phong phú cho lời nói cao gấp đôi so với khi bạn sử dụng hình ảnh hoặc video..
- 1.3 Ngôn ngữ cơ thể trong văn ho ứng xử của người Nhật.
- Không phải lúc nào họ cũng giao tiếp thông qua lời nói, mà còn thông qua cử chỉ và ngôn ngữ cơ thể.
- Trong vài tình huống chúng ta có những cử chỉ dù là vô tình, không đáng bận tâm nhưng đối với người Nhật có khi là thiếu lịch sự hoặc thậm chí là khiếm nhã....
- Ngôn ngữ cơ thể cũng có thể ảnh hưởng đến truyền thống văn hoá.
- Người Nhật rất chú trọng ngôn ngữ cơ thể trong cách nói chuyện cho nên chúng ta sẽ dễ bị hiểu lầm là đe doạ hay xúc phạm nếu không sử dụng đúng ngôn ngữ cơ thể tại Nhật.
- Và nguy hiểm hơn, chúng ta có thể sẽ không có cơ hội để sửa sai lần thứ hai với người đó nữa.
- Vì vậy, chúng ta cần quan tâm đến ngôn ngữ cơ thể như: nét mặt, cử chỉ khi nói chuyện với người Nhật.
- Chắc hẳn các bạn sẽ ngạc nhiên khi mình có thể nói chuyện mà không cần phát ra âm thanh..
- Sau tiếng Anh, rất nhiều bạn trẻ chọn ngôn ngữ Nhật là ngôn ngữ cần thiết thứ hai để học tập, nâng cao trình độ ngoại ngữ để có thể thoát khỏi tình trạng thất nghiệp tràn lan như hiện nay.
- Hiện nay, Nhật Bản là quốc gia đầu tư vào Việt Nam rất lớn, với tổng số tiền đầu tư hơn tỷ mỗi năm và đặc biệt chú trọng ở các ngành Kỹ thuật, ngân hàng, Tin học,… Nhưng người Việt Nam thì không biết tiếng Nhật, hoặc là họ giỏi chuyên môn nhưng không giao tiếp được, hoặc là họ giao tiếp được nhưng yếu chuyên môn.
- Chúng tôi đã thực hiện một cuộc điều tra khảo sát về quá trình học và luyện tập giao tiếp của các sinh viên chuyên ngành Ngôn ngữ Nhật trình độ sơ cấp: (1) Thời gian: từ tháng 11/2019 đến tháng 12/2020.
- Sinh viên năm 1 và năm 2 ngành Ngôn ngữ Nhật.
- 80% các bạn sinh viên không có nhiều cơ hội giao tiếp với người Nhật + 70% các bạn sinh viên luyện tập phát âm bằng cách chỉ đọc trong sách + 85% các bạn sinh viên trả lời là giao tiếp không hiệu quả..
- Căn cứ vào kết quả của khảo sát, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ sinh viên không có cơ hội tiếp xúc, giao tiếp với người Nhật và tỷ lệ sinh viên giao tiếp không hiệu quả là rất cao (trên 80.
- Do vậy, chúng tôi thu thập thông tin, nghiên cứu và đưa ra một số phương pháp rèn luyện giao tiếp và phương thức giao tiếp bằng ngôn ngữ cơ thể để cải thiện khả năng giao tiếp tiếng Nhật cho sinh viên..
- 3 PHƯƠNG PHÁP RÈN LUYỆN VÀ PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT NGÔN NGỮ CƠ THỂ TRONG GIAO TIẾP TIẾNG NHẬT.
- 3.1 Phương pháp rèn luyện kỹ năng giao tiếp 3.1.1 R n luyện kỹ năng Nghe.
- Việc luyện nghe cần nhiều thời gian và sự kiên nhẫn nên các bạn từ từ tăng tốc theo các bước sau:.
- Đây được coi là phương pháp nghe thụ động nhưng khá phổ biến vì mang lại hiệu quả không nhỏ giúp các bạn nghe và phát âm tốt hơn.
- Với cách học này, các bạn có thể nghe mọi lúc mọi nơi vào bất kỳ thời điểm nào mình muốn.
- Ví dụ: những lúc bạn rửa bát, tắm gội, nấu ăn, tập thể dục, hay đang đi xe buýt,… Mục đích của cách luyện nghe này là để đôi tai của bạn quen với môi trường tiếng Nhật, giúp bạn hình thành khả năng phát âm và giao tiếp tự nhiên..
- Các bạn luyện nghe thông qua phim ảnh, phim hoạt hình, bài hát,… mà mình yêu thích.
- Các bạn hãy lựa chọn cho mình những bài hát có nhịp điệu vừa phải hoặc những bộ phim có nội dung gần gũi với cuộc sống, chắc chắn các bạn sẽ cảm nhận được sự thú vị khi vừa học nghe, vừa có thể thư giãn..
- Khi học bất kỳ một ngôn ngữ nào thì từ vựng cũng vô cùng quan trọng, học tiếng Nhật cũng vậy, các bạn hãy bắt đầu từ luyện nghe từ vựng.
- Hãy tìm cho mình một danh sách các từ vựng kèm audio, luyện nghe và phát âm theo sẽ giúp các bạn phát âm và nghe chính xác hơn.
- Khi nghe và hiểu được từ thì chắc chắn các bạn sẽ không gặp khó khăn trong các bài hội thoại dài..
- Đôi khi việc lựa chọn cho mình những bài nghe khó như bản tin, phóng sự,… sẽ tạo cảm hứng mới lạ cho những lúc các bạn muốn nâng cao trình độ tiếng Nhật của mình.
- Tuy nhiên, các bạn cần lựa chọn những bài nghe khó nhưng phù hợp với khả năng của mình..
- Chính vì vậy, các bạn cũng phải luôn tìm ra thật nhiều cách để học được nhiều mẫu câu, mẫu hội thoại và tốn ít sức lực nhất.
- Chúng tôi sẽ giới thiệu các bước để các bạn có thể nhớ được nhiều hội thoại nhất:.
- Các bạn có thể tự tìm các file mp3 của bài hội thoại, cho vào điện thoại rồi đọc theo nó và các bạn đặt mục tiêu mỗi ngày nói 10 hay 20 câu hội thoại.
- Các bạn bắt chước, âm điệu, ngữ điệu, và nói lại theo những gì mà mình nghe được, đầu tiên các bạn nên chọn các câu đơn hoặc hội thoại 2 câu.
- Nhưng điều quan trọng là các bạn phải lặp đi lặp lại khoảng 20-25 lần mỗi câu và phải kiên trì mỗi ngày không bỏ cuộc thì khả năng nói của bạn sẽ dần được nâng cao..
- Sau khi các bạn thấy khả năng nhớ từng câu của mình được khá tốt rồi thì các bạn chuyển sang nhớ và nói lại một bài hội thoại ngắn.
- Các bạn có thể tìm thấy rất nhiều bài hội thoại mẫu ở các sách học tiếng Nhật, các bạn đọc, nghe và tập nói lại nội dung của bài hội thoại.
- Các bạn nhớ được càng nhiều bài hội thoại thì khả năng ứng dụng trong thực tế sẽ càng cao.
- Vì vậy, các bạn phải dành khoảng 10-20 phút để ôn lại những bài mà hôm trước đã học..
- ước 3: Các bạn đọc một bài văn tiếng Nhật ngắn (khoảng từ 400-600 chữ) về một chủ đề nào đó rồi tóm tắt lại nội dung và cuối cùng là viết một đoạn văn ngắn để tổng kết ý của bài văn đó.
- Các bạn có thể tập đứng trước gương và nói nội dung mình đã tóm tắt.
- Các bạn tưởng tượng mình đang nói chuyện với người Nhật thật sự và mình đang trong tình huống thực tế cuộc sống.
- Lúc đầu, các bạn có thể lúng túng, bối rối không nhớ được trình tự trước sau của bài tóm tắt, và có thể sai từ, sai ngữ pháp của câu nhưng chỉ cần các bạn chăm chỉ luyện tập thì dần dần các bạn sẽ tự tin hơn, nhớ được chính xác hơn, và nói được nhiều hơn..
- ước 4: Các bạn bắt đầu tập diễn đạt những suy nghĩ của bản thân, những điều bản thân muốn nói.
- Mỗi ngày các bạn dành ra 15-20 phút đứng trước gương nói ra những điều mình đang suy nghĩ trong đầu bằng tiếng Nhật.
- Sau đó, các bạn viết ra giấy rồi xem lại từ vựng, ngữ pháp đã được hoàn chỉnh hay chưa.
- Vì là những điều mình suy nghĩ, mình muốn nói nên mình sẽ nhớ được lâu và có thể nói ngay khi gặp đúng tình huống như thế..
- Chỉ cần các bạn chăm chỉ, kiên trì và duy trì được nhịp độ luyện tập thì sau một thời gian ngắn thôi thì các bạn sẽ nói và diễn đạt được trôi chảy những điều bản thân muốn nói..
- 3.2 Phương thức biểu đạt ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp tiếng Nhật 3.2.1 Cúi chào.
- Ở kiểu này, thân và mình chỉ hơi cúi khoảng 15 o trong vòng từ một đến hai giây, hai tay có thể để bên hông.
- Eshaku cũng là điệu chào đơn giản nhất và được dùng nhiều nhất trong ngày của người Nhật vì họ chỉ chào đúng theo lễ trong lần gặp đầu tiên trong ngày, từ những lần gặp sau họ thưởng chỉ khẽ cúi chào..
- So với Eshaku thì Keirei thể hiện sự trang trọng ở mức độ cao hơn.
- Keirei là Ojigi dùng trong chào hỏi với cấp trên, những người lớn tuổi hơn hoặc khách hàng, đối tác làm ăn… Khi thực hiện kiểu chào này, người Nhật sẽ cúi thấp từ 30 đến 35 độ trong khoảng 2 đến 3 giây.
- Kiểu chào này thể hiện sự tôn trọng cao nhất tới đối phương.
- Người Nhật thường dùng Saikeirei để thể hiện lòng biết ơn, niềm kính trọng tới các đấng tối cao và thiêng liêng như Thần, Phật, Chúa Trời, quốc kỳ…, hoặc đối với các bậc sinh thành như ông bà, cha mẹ… Kiểu chào này cũng thay cho lời xin lỗi, thể hiện thành ý của người Nhật.
- Thường thì người Nhật sẽ nói lời chào trước rồi mới cúi đầu hoặc thực hiện song song cả hai hành động: vừa nói lời chào vừa cúi đầu..
- Với cử chỉ mở rộng bàn tay, đặt sau đầu và biểu cảm hơi ngượng ngùng, ngôn ngữ cơ thể này thể hiện vẻ lúng túng, xấu hổ, ngại ngùng.
- Sau mỗi bữa ăn, người Nhật thường vỗ hai bàn tay lại đặt trước mặt và nói “ ごちそ うさま ” (Gochisousama) hay “ ごちそうさまでした ” (Gochisousama deshita) để tỏ lòng biết ơn với.
- Khi người Nhật muốn thể hiện lòng quyết tâm, sẵn sàng chấp nhận thử thách hay một việc khó khăn, họ sẽ gập một tay lên (khoe bắp tay), tay còn lại đặt vào phần cơ bắp nổi lên.
- Peace Sign: Giơ hai ngón tay lên và cười thật tươi là một cách tạo dáng chụp ảnh phổ biến của người Nhật.
- Khi chạm vào một thứ quá nóng, người Nhật sẽ có phản xạ dùng ngón tay cái và ngón út áp lấy dái tai của mình.
- Khi muốn khen ngợi món ăn nào đó, người Nhật sẽ đặt một bàn tay ngang bên cằm như mô phỏng lại động tác quệt nước miếng vì sự hấp dẫn khó cưỡng của món ăn ấy..
- Cử chỉ này cũng có thể làm chỉ với một bên tay.
- Nếu bạn muốn rủ người đó đi ăn, bạn có thể giả vờ như đang cầm cái bát bằng tay ở trước mặt, sau đó làm “đũa” với tay kia rồi đưa “đũa” về phía miệng của bạn rồi lặp lại vài lần..
- Đồng ý (同意): Ngoài cách gật đầu như ở phương Tây, người Nhật còn thể hiện sự đồng ý bằng cách tạo một hình chữ O lớn với 2 cánh tay giơ trên đầu.
- Cũng có thể tạo thành nắm đấm và đập vào lòng bàn tay còn lại với ý nghĩa: “Tôi đồng ý với những gì bạn nói”..
- Cũng có thể lắc đầu cùng lúc, nhưng chuyển động của đầu và.
- Nếu bạn hỏi đường và thấy cử chỉ này, điều đó có nghĩa người đó không hiểu ngôn ngữ bạn nói hoặc họ không thể chỉ đường, hãy hỏi người khác..
- 3.3 Những cử chỉ cần tránh khi giao tiếp với người Nhật 3.3.1 Đối với mắt.
- Dang rộng cánh tay hay hai chân được cho là hành động rất mất lịch sự đối với người Nhật, đặc biệt là khi ở trên các phương tiện giao thông công cộng vì bạn có thể chiếm không gian và gây khó chịu cho những người xung quanh.
- Bỏ tay vào quần có thể được coi là hành động bình thường ở những quốc gia khác, nhưng với người Nhật, nó lại thể hiện sự lười nhác và luộm thuộm..
- Khoanh tay trước ngực và mặt trầm ngâm hoặc nhắm mắt lại thì có thể hiểu được là bạn đang đào sâu suy nghĩ về vấn đề đó.
- Chỉ trỏ ngón tay vào người hoặc vật ở Nhật được xem là hành động thô lỗ, thể hiện sự thiếu tôn trọng.
- Dựa lưng vào tường và đút tay vào túi áo hay quần: Đây có thể là cách thoải mái nhất để đứng và là thói quen bình thường đối với một số người.
- Việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể của người Nhật không thể thành thạo chỉ qua một đêm mà thay vào đó, những gì bạn cần là lòng kiên trì xây dựng thói quen cho bản thân.
- Nên bắt đầu từ những chi tiết tinh tế nhỏ, bạn sẽ tạo được sự thay đổi lớn trong cách giao tiếp của mình.
- Tuy nhiên vẫn phải biết cách cân bằng giữa hai nền văn hóa, vì sự khác biệt giữa hai đất nước có thể đẩy bạn vào những tình huống hiểu lầm trớ trêu không đáng có.
- Như vậy, sau khi hiểu và nhận thức được tầm quan trọng của “ngôn ngữ cơ thể” nói chung và “ngôn ngữ cơ thể trong giao tiếp tiếng Nhật” nói riêng thì bản thân mỗi người chúng ta cần phải rèn luyện giao tiếp bằng các cử chỉ, điệu bộ, biểu hiện cảm xúc trên gương mặt.
- của người đối diện và ứng dụng nhiều hơn mỗi khi giao tiếp.
- Khi các bạn muốn truyền đạt một thông tin nào đó với người đối diện thì hãy nhớ rằng: Phi ngôn từ có sức ảnh hưởng còn lớn hơn cả Ngôn từ, có thể thay đổi cảm xúc và suy nghĩ của một con người, làm tăng thêm độ hấp dẫn, lôi cuốn của lời nói, thu hút sự chú ý của một cá nhân, một tập thể.
- Để đạt được mục đích cuối c ng là chinh phục tiếng Nhật, giao tiếp tốt với người Nhật, phục vụ tốt cho công việc tương lai sau này thì đều phụ thuộc vào ý chí quyết tâm vượt khó, vượt khổ và lòng kiên trì của các bạn..
- [1] Duy Triệu ( 1 1 ) Cải thiện khả năng nói tiếng Nhật..
- [2] HELINO ( 1 ) Đâu là ngôn ngữ khó học nhất..
- [3] Kosei nihongo senta Ngôn ngữ cơ thể của người Nhật Bản.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt