« Home « Kết quả tìm kiếm

Phân loại và phương pháp giải bài tập thí nghiệm - LTĐH 2015


Tóm tắt Xem thử

- PHÂN LOẠI VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP THÍ NGHIỆM.
- Đề thi đại học năm 2014 bắt đầu xuất hiện dạng bài tập thí nghiệm chính chủ (trình tự sử dụng đồng hồ đa năng để đo một điện áp xoay chiều).
- Đề thi cao đẳng năm 2014 cũng đã hỏi một vấn đề thường gặp trong thí nghiệm: Số chữ số có nghĩa.
- Phần sai số và xử lý sai số cũng chỉ nêu những trường hợp có thể gặp chứ không nêu đầy đủ (Muốn biết đầy đủ thì xem SGK Vật lý lớp 10 í).
- Bài toán thí nghiệm chia thành 3 dạng cơ bản: 1.
- Chọn dụng cụ hoặc bộ dụng cụ đo một đại lượng 2.
- Sắp xếp trình tự tiến hành thí nghiệm đo một đại lượng 3.
- Xử lý sai số Chỉ cần dành 120 phút để đọc, nghiên cứu và luyện tập thì các bạn đã có thể trở thành một “thí nghiệm viên” thực thụ (không biết có tên như vậy không nữa.
- Các em phải nắm được một số loại dụng cụ đo trực tiếp một số thông số thường gặp.
- Chứ thí nghiệm mà không biết dụng cụ gì đo thông số gì thì coi như xác định.
- Bảng 1 liệt kê một số dụng cụ đo trực tiếp một số thông số thường gặp trong đề thi.
- Dụng cụ.
- Đồng hồ.
- Ví dụ: Để đo chu kỳ dao động của một con lắc lò xo ta chỉ cần dùng dụng cụ A.
- Đồng hồ bấm giây C.
- Thường thì chỉ gặp câu hỏi chọn dụng cụ hoặc bộ dụng cụ để đo gián tiếp một thông số nào đó.
- Dụng cụ đo các thông số x, y, z.
- Bộ dụng cụ đo.
- Để đo độ cứng của lò xo thì không sử dụng bộ dụng cụ nào?.
- Tuyệt nhiên loại dụng cụ này không đo được độ cứng của lò xo.
- Thầy sẽ nêu các bước cơ bản để thực hiện một thí nghiệm B1: Bố trí thí nghiệm B2: Đo các đại lượng trực tiếp (Thường tiến hành tối thiểu 5 lần đo cho một đại lượng) B3: Tính giá trị trung bình và sai số B4: Biểu diễn kết quả.
- Để làm dạng bài tập này thì các em cần nắm được dạng 1: dụng cụ đo và công thức liên hệ giữa đại lượng cần đo gián tiếp và các đại lượng có thể đo trực tiếp..
- Ví dụ: Dụng cụ thí nghiệm gồm: Máy phát tần số.
- Tính giá trị trung bình và sai số của tốc độ truyền sóng.
- Tính giá trị trung bình và sai số của bước sóng Sắp xếp thứ tự đúng.
- B1: Bố trí thí nghiệm ứng với b, c B2: Đo các đại lượng trực tiếp ứng với a.
- B3: Tính giá trị trung bình và sai số ứng với e, d Vậy chọn đáp án C Kết quả đo một đại lượng nào đó chỉ có thể là giá trị trung bình cộng trừ với một độ lệch nhất định chứ không thể có được kết quả chính xác tuyệt đối.
- Chứ đo một phát xong viết kết quả luôn thì rất nhanh và không sợ đúng!.
- Chẳng hạn em muốn đo tốc độ va chạm giữa cái Iphone18+ (điện thoại tương lai, giờ đã có Iphone6+ rùi mà) với mặt đất khi thả từ độ cao 30m thì em cứ chuẩn bị lấy ít nhất 5 cái Iphone để thả 5 lần, vừa cho kết quả càng chính xác, lại sướng tay!!!.
- Nguyên nhân sai số là gì? Có 2 nguyên nhân mà các bạn cần biết, nó như hế này.
- Sai số ngẫu nhiên Đã bảo ngẫu nhiên thì đừng hỏi vì sao.
- Sai số dụng cụ Không có sản phẩm nào là hoàn hảo, kể cả tài liệu này.
- Dụng cụ đo cũng không nằm ngoài quy luật này.
- Quy ước: Sai số dụng cụ (Adc lấy bằng 1 hoặc 0,5 độ chia nhỏ nhất của dụng cụ..
- Có 2 loại sai số các bạn cần quan tâm: Sai số tuyệt đối (A.
- Sai số tương đối (A.
- Bây giờ ta tìm hiểu cách tính sai số tuyệt đối và sai số tương đối trong các phép đo trực tiếp và gián tiếp nhé! Loại này đề thi đại học các năm chưa ra lần nào.
- Đại lượng cần đo là A Thực hiện n lần đo với kết quả:.
- Sai số tuyệt đối ngẫu nhiên trung bình.
- Sai số tuyệt đối.
- Sai số tương đối (A:.
- Kết quả của phép đo:.
- Kết quả 5 lần đo thời gian của một dao động toàn phần như sau: 3,00s.
- Kết quả T.
- Sai số tuyệt đối: Kết quả: T s * Lỗi thí sinh hay mắc phải là quên cộng sai số dụng cụ Vấn đề phát sinh: thường thì người ta ko đo một dao động toàn phần để xác định chu kỳ vì thời gian 1 chu kỳ khá ngắn.
- Vấn đề là sai số giờ tính thế nào ta? Mục sau sẽ giúp các bạn giải quyết tình huống này..
- Để tính sai số tuyệt đối và tương đối của phép đo A, các em hãy làm theo các bước sau: B1.
- Tính được kết quả các phép đo x, y, z như mục 3.1: với.
- Các cháu cứ yên tâm, nếu cho loại bài tập này thế nào đề cũng cho sẵn các kết quả.
- Tính sai số tương đối (A:.
- Kết quả:.
- Ví dụ: Đo tốc độ truyền sóng trên sợi dây đàn hồi bằng cách bố trí thí nghiệm sao cho có sóng dừng trên sợi dây.
- Đo khoảng cách giữa 3 nút sóng liên tiếp cho kết quả: d = 20cm ( 0,1cm.
- Kết quả đo vận tốc v là.
- cm/s Kết quả: v cm/s) hoặc v = 20.000 cm/s ( 0,6.
- Để tính được sai số tương đối của A ta làm như sau.
- và Đu du ân đờ sờ ten? Ví dụ: Dùng thí nghiệm giao thoa khe Young để đo bước sóng của một bức xạ đơn sắc.
- Kết quả đo khoảng cách từ màn quan sát đến mặt phẳng chưa hai khe là D = 2m ( 3%.
- Kết quả đo bước sóng.
- Bước sóng trung bình: Sai số tương đối của bước sóng: với Sai số tuyệt đối của bước sóng: Kết quả.
- Trong một con số, thường gắn liền sai số tuyệt đối hoặc tương đối của một phép đo, có những chữ số có nghĩa, những chữ số còn lại thì không biết, cũng không cần quan tâm! Định nghĩa: Chữ số có nghĩa là những chữ số (kể cả chữ số 0) tính từ trái sang phải kể từ chữ số khác không đầu tiên.
- Giả sử sai số tuyệt đối hoặc tương đối của một đại lượng A nào đó nhận một trong các giá trị sau:.
- Ok man? Câu 1: Kết quả sai số tuyệt đối của một phép đo là 0,0609.
- Câu 2: Kết quả sai số tuyệt đối của một phép đo là 0,2001.
- Câu 3: Kết quả sai số tuyệt đối của một phép đo là 1,02.
- Câu 4: Để đo lực kéo về cực đại của một lò xo dao động với biên độ A ta chỉ cần dùng dụng cụ đo là.
- Bộ dụng cụ không thể dùng để đo độ cứng của lò xo là A.
- Câu 6: Để đo bước sóng của bức xạ đơn sắc trong thí nghiệm giao thoa khe Y âng, ta chỉ cần dùng dụng cụ đo là A.
- đồng hồ.
- Câu 7: Để đo công suất tiêu thụ trung bình trên đoạn mạch chỉ có điện trở thuần, ta cần dùng dụng cụ đo là A.
- Câu 8: Để đo gia tốc trọng trường dựa vào dao động của con lắc đơn, ta cần dùng dụng cụ đo là A.
- chỉ thước Câu 9: Để đo gia tốc trọng trường trung bình tại một vị trí (không yêu cầu xác định sai số), người ta dùng bộ dụng cụ gồm con lắc đơn.
- đồng hồ bấm giây.
- Ba lần đo cho kết quả thời gian của mỗi dao động lần lượt là 2,00s.
- Kết quả của phép đo chu kỳ được biểu diễn bằng.
- Câu 12: Một học sinh làm thí nghiệm đo chu kỳ dao động của con lắc đơn.
- Bỏ qua sai số dụng cụ.
- Kết quả chu kỳ dao động là.
- Câu 13: Một học sinh làm thí nghiệm đo gia tốc trọng trường dựa vào dao động của con lắc đơn.
- Dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian 10 đao động toàn phần và tính được kết quả t s).
- Dùng thước đo chiều dài dây treo và tính được kết quả L m).
- Lấy (2=10 và bỏ qua sai số của số pi (π).
- Kết quả gia tốc trọng trường tại nơi đặt con lắc đơn là.
- Câu 14: Một học sinh làm thí nghiệm đo gia tốc trọng trường dựa vào dao động của con lắc đơn.
- Kết quả gia tốc trọng trường tại nơi đặt con lắc đơn là A.
- Dùng cân để cân vật nặng và cho kết quả khối lượng m = 100g ( 2%.
- Gắn vật vào lò xo và kích thích cho con lắc dao động rồi dùng đồng hồ bấm giây đo thời gian t của một dao động, kết quả t = 2s ( 1%.
- Bỏ qua sai số của số pi.
- Sai số tương đối của phép đo độ cứng lò xo là.
- Người ta đo khoảng cách giữa hai điểm trên dây gần nhất không dao động với kết quả d = 0,02 (m.
- Câu 18: Một học sinh làm thí nghiệm đo bước sóng của nguồn sáng bằng thí nghiệm khe Young.
- Giá trị trung bình và sai số tuyệt đối của phép đo khoảng cách hai khe sáng là và (a.
- Giá trị trung bình và sai số tuyệt đối của phép đo khoảng cách từ mặt phẳng chứa hai khe đến màn đo được là và (D.
- Giá trị trung bình và sai số tuyệt đối của phép đo khoảng vân là và (i.
- Kết quả sai số tương đối của phép đo bước sóng được tính A..
- Câu 19: Một học sinh làm thí nghiệm đo bước sóng của nguồn sáng bằng thí nghiệm khe Young.
- Kết quả bước sóng bằng A.
- Câu 20: Một học sinh làm thí nghiệm đo bước sóng của nguồn sáng bằng thí nghiệm khe Young.
- CHỌN DỤNG CỤ ĐO.
- TRÌNH TỰ THÍ NGHIỆM.
- SAI SỐ VÀ XỬ LÝ SAI SỐ