« Home « Kết quả tìm kiếm

giáo trình tổng quan du lịch khách sạn th.ha


Tóm tắt Xem thử

- Căn cứ vào phương thức hợp đồng Nhu cầu du lịch và sản phẩm du lịch Nhu cầu du lịch Sản phẩm du lịch .
- Một số loại hình cơ sở lưu trú du lịch tiêu biểu Hotel Motel .
- Làng du lịch (Tourism Village Camping (Bãi cắm trại .
- Tàu du lịch (Tourist Cruise .
- Bungalow CHƯƠNG MỐI QUAN HỆ GIỮA DU LỊCH VÀ MỘT SỐ LĨNH VỰC KHÁC, CÁCĐIỀU KIỆN ĐỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH .
- Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác .
- Tính chất: Là môn học cơ sở.Mục tiêu môn học:- Về kiến thức: 5 + Trình bày được kiến thức khái quát về du lịch và khách sạn.
- Trình bày được mối liên hệ giữa ngành du lịch với các ngành kinh tếkhác;- Về kỹ năng.
- Phân loại được một số loại hình lưu trú trong hoạt động du lịch.
- Phân tích được mối liên hệ giữa ngành du lịch với các ngành kinh tếkhác.
- Trình bày được khái niệm về du lịch, khách du lịch, điểm du lịch và cơsở lưu trú.
- Trình bày được một số loại hình du lịch tiêu biểu trong hoạt động dulịch.
- 6 - Phân tích được nhu cầu du lịch trong hoạt động du lịch.
- Phân loại được một số loại hình du lịch trong hoạt động du lịch.
- Tại các nước đều có các định nghĩa riêng về khách du lịch.
- Khách du lịch được phân chia làm 2 nhóm cơ bản: Khách du lịch quốc tếvà khách du lịch nội địa.1.2.1.
- Khách du lịch nội địa - Khách du lịch nội địa: Là công dân Việt Nam , người nước ngoài thường trútại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
- Như vậy, điểm du lịch rất đa dạng, nó có thể là một bãi biển .
- Các loại hình du lịch2.1 Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ +Du lịch quốc tế : Được hiểu là chuyến đi từ nước này sang nước khác.
- Loại hình này là cơ sở cho các mối quan hê ̣ hợp táccùng có lợi về mă ̣t kinh tế, văn hóa, xã hô ̣i giữa các quốc gia 10 + Du lịch nội điạ : Chuyến đi của người đi du lịch từ chỗ này sang chỗ khácnhưng trong phạm vi đất nước mình.
- Vìvậy, không gian du lịch phải thoáng mát, yên tĩnh.
- Đối tượng khách chủ yếu của loại hình du lịch này công nhânlao động, người già.2.2.2.
- Theo mục đích riênga) Du lịch thể thao Nhu cầu, sở thích của khách gắn với các môn thể thao.
- Đây là loạihình du lịch lâu đời rất phổ biến ở các nước tư bản.
- Loại hình du lịch này làtrọn gói, đặc biệt thích hợp với những chuyên du lịch dài ngày, ghé thăm nhiềunơi, nhiều quốc gia.
- Khái niệm Sản phẩm du lịch là tập hợp các dịch vụ cần thiết để thoả mãn nhu cầu củakhách du lịch trong chuyến đi du lịch.
- Sản phẩm du lịch bao gồm nhiều yếu tố, trong đó có 5 yếu tố chính.
- Các dịch vụ thuộc sản phẩm du lịch rất đa dạng (lưu trú, ăn uống, vận chuyển,tham quan, phục vụ hội nghị, vui chơi giải trí.
- Việc đánh giá, đolường giá trị sử dụng của nó chỉ có thể thông qua sự cảm nhận của khách du lịch.
- Tính vô hình: Sản phẩm du lịch về cơ bản là vô hình (không cụ thể).
- Thựcra nó là một kinh nghiệm du lịch hơn là một món hàng cụ thể.
- Mặc dù trong cấuthành sản phẩm du lịch có hàng hóa.
- Ngoài ra sản phẩm du lịch còn có một đặc điểm khác.
- Trong Điều 4 –Luật du lịch của nước ta cũng đã để cập “Khách sạn là cơ sở lưu trú du lịch chủyếu” để nói lên vị trí quan trọng của khách sạn.
- Chính vì vị trí quan trọng củaloại hình khách sạn trong hệ thống cơ sở lưu trú du lịch nên việc nghiên cứu chitiết về khách sạn đã được dành một chương trình riêng (Chương 3).
- Do đó khó có sự liên hệ, chưa có sựđặt tên cụ thể đối với loại hình cơ sở lưu trú du lịch này.
- Hơn nữa motel là một nghiên cứu về motel có một ý nghĩa khá quan trọngcho việc phát triển du lịch ở Việt Nam.
- Nhìn chung cơ sở vật chất kỹ thuật củamotel có chất lượng cũng như giá trị thấp hơn so với các loại hình cơ sở lưu trúkhác như khách sạn, tàu du lịch, làng du lịch.
- Giá rẻ (thấp hơn nhiều so với giá dịch vụ của khách sạn cao cấp, tàu du lịch,làng du lịch.
- Khách đi du lịch bằng xe cơ giới chiếm đa số (đặc biệt là đối với các motelgiao thông.
- Thường là nhữngkhách du lịch có thu nhập trung bình.
- Thuận tiện cho thị trường khách du lịch bằng ôtô.
- Với khái niệm trên, cần phải phân biệt rõ: Thứ nhất, làng du lịch với Resortlà hai loại hình cơ sở lưu trú du lịch hoàn toàn khác nhau.
- Thứ hai, làng du lịchlà một loại hình cơ sở lưu trú du lịch khác với làng du lịch mang ý nghĩa là mộtđiểm tham quan du lịch (không có các cơ sở lưu trú chuyên nghiệp)4.3.2.
- Các thể loại Tuỳ theo tiêu chí phân loại có thể chia làng du lịch theo các thể loại khácnhau.
- Ngoài ra, căn cứ vào vị trí địa lý của làng du lịch có thể chia ra các thể loạisau.
- Làng du lịch nghỉ núi.
- Làng du lịch đồng bằng - Làng du lịch nghỉ biển.4.3.3.
- Đa số các làng du lịch cao cấp được quyhoạch tổng thể và xây dựng mới từ đầu (để đảm bảo các yêu cầu về cơ sở vậtchất kỹ thuật.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của làng du lịch cao cấp có mức độ cao (khác biệtvới làng du lịch địa phương.
- Có khu vực dịch vụ theo các chương trình hoạt động, các chuyên đề củalàng du lịch.
- b) Đặc điểm của làng du lịch địa phương.
- Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật - Cơ sở vật chất kỹ thuật của làng du lịch địa phương thường có chất lượng ởmức trung bình và cao hơn.
- 25 - Một số làng du lịch tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có từ trước cải tạothành nơi thu hút và phục vụ khách.
- Hệ thống các cơ sở phục vụ khách du lịch như nhà hàng, quán bar, dịch vụbổ sung, bãi đạu xe.
- cơ sở vật chất kỹ thuật được trang bị tương tự như cácloại hình cơ sở lưu trú du lịch phổ biến khác.
- Sản phẩm thường có giá thấp hơn so với làng du lịch cao cấp, khách sạnhạng cao.
- Chúng ta sẽ xem xét ưu thế và hạnchế của từng thể loại làng du lịch.a) Đối với làng du lịch cao cấp: 26 Ưu thế nổi bật của loại hình cơ sở lưu trú du lịch này là.
- Khó khăn trong việc hạ giá thành và cạnh tranh với một số loại hình cơsở lưu trú du lịch khác.
- Giá cả khá cao - Thị trường khách còn hạn chế chỉ tập trung ở loại hình khách “quí tộc”.b) Đối với làng du lịch địa phương: Ưu thế nổi bật của loại hình cơ sở lưu trú du lịch này là.
- Có thể khai thác cơ sở vật chất kỹ thuật sẵn có của nhiều làng quê để pháttriển du lịch.
- Chi phí kinh doanh thường không cao cho nên có thể hạ được giá thành cácsản phẩm du lịch.
- Tàu du lịch (Tourist Cruise)4.5.1.
- Trong một số tài liệu về du lịch người ta còn gọi lọaihình này là khách sạn nổ.
- đáp ứng nhu cầu của khách du lịch.4.5.2.
- Tàu du lịch bình dân: Là những tàu du lịch có chất lượng, trang thiết bị tiệnnghi trung bình, mức giá không cao.
- Tàu du lịch hạng đặc biệt là những tàu du lịch có chất lượng, trang thiết bịđặc biệt, mức giá rất cao.4.5.3.
- các tàu du lịch ngày nay đều cóbể bơi, sân tennis và thường được xây dựng trên sân thượng của tàu.
- Có thể cơsở vật chất kỹ thuật cảu tàu du lịch thành các nhóm.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật trong các dịch vụ phục vụ khách du lịch trongnhóm cơ sở vật chất kỹ thuật này còn có thể chia nhỏ thành các loại cụ thể khác.
- thậmchí một số tàu du lịch loại lớn còn có cả sân tennis.
- Khó thay đổi lịch trình, không tham quan được những điểm du lịch ở sâutrong đất liền.4.6.
- Cácđiều kiện chung và điều kiện riêng để phát triển du lịch.Mục tiêu.
- Trình bày được các tác động của du lịch đến kinh tế, xã hội, văn hoá vàmôi trường.
- Trình bày được các điều kiện để phát triển du lịch.
- Phân tích được tác động của du lịch đến kinh tế, xã hội, văn hoá và môitrường.
- 35 - Phân tích và đưa ra các giải pháp để phát triển du lịch.
- Mối quan hệ giữa du lịch và một số lĩnh vực khác1.1.
- Văn hóa Trình độ văn hoá cao tạo điều kiê ̣n cho việc phát triển du lịch.
- Trình độ văn hóa thấp ảnh hưởngđến phát triển du lịch: Ăn xin, cướp giật, ép khách mua hàng....2.1.4.
- Tài nguyên du lịch Tài nguyên du lịch có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc phát triển dulịch.
- Một trong những nhân tó chính tạo nên tính mùa vụ du lịch.
- Du lịch cả năm: Du lịch văn hóa, du lịch chữa bệnh.
- Du lịch mùa đông: Du lịch thể thao.
- Du lịch mùa hè: Du lịch biển, nói chung là phong phú.
- Đốivới du lịch thì nguồn nước mặt có ý nghĩa rất lớn.
- Chính các bảo tàng cũng lànơi thu hút đông đảo khách du lịch trong và ngoài nước.
- Các yếu tố của lễ hội ảnh hưởng tới việc thu hút khách du lịch.
- Điều đócho phép khai thác tốt hơn cả di tích lẫn lễ hội vào mục đích du lịch.
- Ngày nay, việc đưa văn hóa ẩm thực vào các chương trình du lịch đã trởnên phổ biến.
- Xéttheo ngôn ngữ của Triết học, chúng ta có thể hiểu cơ sở vật chất kỹ thuật cùngvới con người tạo thành một lực lượng sản xuất quan trọng của ngành du lịch.
- Vậy chúng ta có thể hiểu: Cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật du lịch baogồm: hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc, công trình điện nước.
- nhằm mục đích phụcvụ phát triển ngành du lịch.
- Chính vìnó có vai trò quan trọng như vậy nên sự phát triển du lịch bao giờ cũng gắn liềnvới việc xây dựng và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật .
- Du lịch là một ngành sản xuất đa mặt hàng, đa sản phẩm, điều đó kéo theosự đa dạng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật .
- Cơ sở vật chất có tác động tới mức độ sử dụng tài nguyên du lịch và việcbảo vệ, giữ gìn chúng.
- Sự lưu lại của khách cũng đồng nghĩa với mức độ sử dụng, tácđộng vào tài nguyên du lịch tăng.
- Và chính nhờ những sự kiện đó mà thu hút lượngkhách du lịch lớn trong một thời gian ngắn.
- c) Khách sạn du lịch + Vị tri.
- Khách sạn du lịch Việt nam phải đáp ứng nhứng nhu cầu, thị hiếu, thói quen,đặc điểm tâm lý của khách du lịch quốc tế

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt