« Home « Kết quả tìm kiếm

Thuyết lượng tử ánh sáng Vật lý 12 (Lý thuyết và bài tập)


Tóm tắt Xem thử

- Chuyên đề này có các vấn đề: giả thuyết Plang về lượng tử ánh sáng, thuyết tử của ( thuyết phôtôn) của Anhtanh.
- Giải thích định luật về giới hạn quang điện bằng thuyết lượng tử ánh sáng.
- Lưỡng tính sóng – hạt của ánh sáng A.
- Giả thuyết Plang về lượng tử ánh sáng.
- Nguyên tử, phân tử không hấp thụ năng lượng một cách liên tục và hấp thụ một lượng năng lượng hoàn toàn xác định được gọi là lượng tử năng lượng Trong đó là hằng số Plăng..
- là vận tốc ánh sáng trong chân không.
- f: tần số của ánh sáng (của bức xạ).
- bước sóng của ánh sáng (của bức xạ)..
- Năng lượng mà vật hấp thụ hay bức xạ luôn phải là số nguyên lần lượng tử năng lượng..
- Thuyết lượng tử của (thuyết phôtôn) của Anhtanh – Ánh sáng được tạo bởi các hạt gọi là phôtôn..
- Với mỗi ánh sáng đơn sắc có tần số f, các phôtôn đều giống nhau, mỗi phôtôn mang năng lượng .
- Mỗi lần một nguyên tử hay phân tử phát xạ hoặc hấp thụ ánh sáng thì chúng phát ra hoặc hấp thụ một phôtôn..
- Khi ánh sáng truyền đi, các lượng tử ánh sáng không bị thay đổi và không phụ thuộc vào khoảng cách tới nguồn sáng..
- Tuy mỗi lượng tử ánh sáng mang năng lượng rất nhỏ nhưng trong chùm sáng lại có một số rất lớn lượng tử ánh sáng, vì thế ta có cảm giác chùm sáng là liên tục..
- Giải thích định luật về giới hạn quang điện bằng thuyết lượng tử ánh sáng – Anh-xtanh cho rằng, trong hiện tượng quang điện có sự hấp thụ hoàn toàn phôtôn chiếu tới.
- Mỗi phôtôn bị hấp thụ sẽ truyền toàn bộ năng lượng của nó cho một êlêctron.
- Muốn êlectron bứt ra khỏi mặt kim loại thì bắt buộc năng lượng (A là công thoát.
- Lưỡng tính sóng – hạt của ánh sáng – Các hiện tượng như phản xạ, khúc xạ, giao thoa đỏ ánh sáng của tính chất sóng ( sóng điện từ.
- các hiện tượng khác như quang điện ánh sáng có lưỡng tính sóng – hạt..
- Hiện tượng quang phát quang.
- Định nghĩa: Hiện tượng quang phát quang là hiện tượng một số chất có khả năng hất thụ ánh sáng rồi phát ra các bức xạ thuộc vùng nhìn thấy.
- Hiện tượng phát quang thường xảy ra ở hiện tượng nhiệt độ thường.
- Sau khi ngừng kích thích hiện tượng phát quang vẫn còn tiếp tục.
- Phân loại: Có hai loại quang phát quang:.
- Sự huỳnh quang là sự phát quang có thời gian phát quang ngắn (dưới 10-8s), thường xảy ra với chất lỏng và khí..
- Sự lân quang là sự phát quang có thời gian phát quang dài (10-8s trở lên), thường xảy ra với chất rắn..
- Định luật X tốc về sự phát quang: Ánh sáng phát quang có bước sóng l’ dài hơn bước sóng l của ánh sáng kích thích (ánh sáng mà chất phát quang hấp thụ): λphát’ >.
- λhấp thụ.
- Dựa trên hiện tượng phát xạ cảm ứng: Khi có một photon bay qua một nguyên tử đang ở trạng thái kích thích thì nguyên tử đó sẽ phát ra một photon có năng lượng đúng bằng, bay cùng chiều và cùng pha với photon bay lướt qua đó..
- Thuyết lượng tử và những bài tập cơ bản + Năng lượng của phôntôn: .
- Hiệu suất của hiện tượng phát quang là: .
- Ví dụ 1: Năng lượng của photon ứng với ánh sáng có bước sóng là.
- Năng lượng của photon ứng với ánh sáng tính theo đơn vị jun: Nếu tính theo đơn vị eV: eV.
- Ví dụ 2: Một nguồn laze phát ra ánh sáng đỏ bước sóng băng 630nm với công suất P= 40mW.
- Để làm bứt các e từ mặt trong của tấm A , người ta chiếu chùm bức xạ đơn sắc công suất 4,9mW mà mỗi photon có năng lượng vào mặt trong của tấm A này.
- Biết rằng cứ 100 photon chiếu vào A thì có 1 e quang điện bị bứt ra.
- Một số e này chuyển động đến B để tạo ra dòng điện qua nguồn có cường độ Phần trăm e quang điện bức ra khỏi A không đến được B là

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt