« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của sinh viên chuyên ngành Sư phạm đối với hoạt động đào tạo ở trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng


Tóm tắt Xem thử

- NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH SƯ PHẠM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG CỘNG ĐỒNG SÓC TRĂNG.
- Bài viết báo cáo kết quả nghiên cứu sự hài lòng của sinh viên ngành sư phạm đối với hoạt động đào tạo của Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng ở các khía cạnh bao gồm: (1) Công tác tuyển sinh, tư vấn, hướng dẫn, (2) Công tác đoàn thể, (3) Công tác quản lý sinh viên, (4) Cơ sở vật chất và (5) Đội ngũ hỗ trợ.
- Nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để tiến hành thu thập dữ liệu từ 500 sinh viên thuộc Khoa Sư phạm của nhà trường đồng thời sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích và đánh giá kết quả.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy: nhìn chung, sinh viên sư phạm hài lòng với tổng thể hoạt động đào tạo của nhà trường, trong đó, nhận được sự hài lòng cao nhất là công tác tuyển sinh, tư vấn, hướng dẫn..
- Nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của sinh viên chuyên ngành sư phạm đối với hoạt động đào tạo ở Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng.
- Từ đó, việc đánh giá chất lượng giáo dục (dịch vụ) thông qua ý kiến người học (khách hàng) là việc làm cần thiết đối với các cơ sở giáo dục.
- Bài viết báo cáo kết quả khảo sát sự hài lòng của sinh viên (SV) Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng ở các ngành sư phạm (trước đây thuộc Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng) đối với một số hoạt động liên quan đến công tác đào tạo của nhà trường.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở giúp nhà trường nắm bắt nhu cầu, nguyện vọng của người học để có những biện pháp cải tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động đào tạo nói chung..
- Sự hài lòng.
- Trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ, sự hài lòng của khách hàng chính là chìa khóa để xây dựng mối quan hệ có lợi với khách hàng, để giữ và gia tăng số lượng khách hàng (Kotler, P..
- Chính vì vậy, các công ty thường xuyên đo lường sự hài lòng của khách hàng và bằng cách này họ có thể cải tiến được dịch vụ và gia tăng số lượng khách hàng.
- Oliver (1981) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của khách hàng đối với một giao dịch nhất định, trong đó phản ánh mối quan hệ giữa kỳ.
- Trong giáo dục, khi nghiên cứu đánh giá về mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ giáo dục và sự hài lòng của SV, Basheer A.Al-Alak và Ahmad Salih Mheidi Alnaser (2012) tìm thấy một bằng chứng rõ về mối quan hệ thuận chiều giữa chất lượng dịch vụ giáo dục và sự hài lòng của SV nên sự hài lòng của SV có thể được tăng cường thông qua việc cải tiến chất lượng dịch vụ..
- Tương tự, khi nghiên cứu về ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ lên sự hài lòng của SV, Muhammed Ehsan Malik và cs (2010) cũng đi đến kết luận:.
- chất lượng dịch vụ có một sự ảnh hưởng rất lớn đến sự hài lòng của SV..
- Nghiên cứu của Nguyễn Thành Long (2006) tại Trường Đại học An Giang cho thấy vấn đề lớn nhất của chất lượng dịch vụ đào tạo ở nhà trường tập trung ở giảng viên và cơ sở vật chất.
- thành phần Cảm thông không tác động đáng kể đến sự hài lòng.
- Nghiên cứu của Trần Xuân Kiên (2009) tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên về đánh giá sự hài lòng của SV đối với chất lượng đào tạo đã kết luận: đối với chất lượng đào tạo, các thành phần tác động đến sự hài lòng của SV bao gồm 5 thành phần chính là Cơ sở vật chất, Sự nhiệt tình của đội ngũ cán bộ và giảng viên, Đội ngũ giảng viên, Khả năng thực hiện cam kết và Sự quan tâm của nhà trường tới SV.
- Trong một nghiên cứu khác của Phạm Thị Liên (2016) về chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của người học ở Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội cho thấy các thành phần của chất lượng đào tạo có mối quan hệ cùng chiều với sự hài lòng của người học.
- Trong đó, các yếu tố có ảnh hưởng đến sự hài lòng của SV theo thứ tự giảm lần lượt là: Chương trình đào.
- Có thể thấy, điểm chung của các nghiên cứu này là đều đi vào đánh giá sự hài lòng của SV về chất lượng đào tạo với khá nhiều yếu tố được quan tâm từ cơ sở vật chất, khả năng thực hiện cam kết của nhà trường đến sự quan tâm của nhà trường và vấn đề về đội ngũ giảng viên, nhân viên..
- Mô hình nghiên cứu ban đầu được xây dựng trên cơ sở lý thuyết về sự hài lòng, chất lượng dịch vụ và Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao đẳng do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành theo Văn bản hợp nhất số 08/.
- Sau khảo sát thử nghiệm, mô hình được điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng hoạt động đào tạo của nhà trường.
- Cụ thể, nhà trường chưa có các biện pháp, hình thức phổ biến, hướng dẫn tiện lợi hơn cho người học trong việc tìm hiểu, tra cứu về chương trình đào tạo, kiểm tra đánh giá và các quy định trong quy chế đào tạo.
- Về cơ sở.
- số đầu sách phục vụ một số chuyên ngành đào tạo chưa đầy đủ..
- Các biến thành phần được đo lường bằng thang 4 mức độ: (1) Rất không hài lòng, (2) Không hài lòng, (3) Hài lòng, và (4) Rất hài lòng..
- NỘI DUNG Thang đánh giá.
- 1 Hoạt động tuyển sinh của nhà trường công bằng, khách quan 2 SV được giới thiệu về sứ mạng, mục tiêu của nhà trường.
- của SV 10 Nhà trường đáp ứng nhu cầu về văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của SV 11 Nhà trường thực hiện việc đánh giá công tác rèn luyện của SV đúng quy định 12 Công tác thi đua khen thưởng, kỷ luật được thực hiện nghiêm túc, công khai, đúng đối tượng.
- Thang đo được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số tin cậy Cronbach Alpha.
- Kết quả nghiên cứu.
- Như vậy, thang đo thiết kế trong nghiên cứu có ý nghĩa và phù hợp để tiến hành đánh giá sự hài lòng của SV đối với hoạt động đào tạo của nhà trường..
- 14 Cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy và học tập đầy đủ, hiện đại 15 Phòng học/ giảng đường đáp ứng đủ yêu cầu học tập của SV.
- thí nghiệm lý, hóa, sinh) đáp ứng nhu cầu học tập của SV 18 Phòng bộ môn (thực hành múa, đàn, vẽ.
- thí nghiệm lý, hóa, sinh) được khai thác và sử dụng có hiệu quả 19 Phòng máy tính đáp ứng được nhu cầu học tập, tra cứu của SV.
- 20 Phòng máy tính được khai thác và sử dụng có hiệu quả 21 Hệ thống mạng máy tính của trường đáp ứng nhu cầu học tập 22 Trang thiết bị tin học đáp ứng được nhu cầu của SV.
- 28 Mức độ hài lòng của bạn về cơ sở vật chất của nhà trường nói chung.
- 29 Đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên (KTV-NV) có đủ về số lượng phục vụ cho hoạt động đào tạo 30 Đội ngũ KTV-NV có năng lực chuyên môn phù hợp với công việc.
- 33 Mức độ hài lòng của bạn về hoạt động hỗ trợ của KTV-NV nói chung 34 Mức độ hài lòng của bạn về chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.
- Đánh giá mức độ hài lòng của SV Để đánh giá cụ thể mức độ hài lòng của SV, nghiên cứu tiến hành phân tích thống kê mô tả tất cả các biến của từng thang đo có trong mô hình.
- nghiên cứu.
- Kết quả thống kê về công tác tuyển sinh, tư vấn, hướng dẫn cho thấy: nhìn chung, SV hài lòng với công tác này với mức điểm trung bình đạt 3,29 (trên mức hài lòng 0,29 điểm).
- Tất cả 4 biến thành phần đều nhận được sự hài lòng của SV với mức điểm đạt từ .
- trong đó SV hài lòng nhất là hoạt động hướng dẫn về chương trình đào tạo (Bảng 3)..
- Kết quả nghiên cứu đạt được phù hợp với kết quả báo cáo Tự đánh giá năm 2018 của nhà.
- chuẩn Phương sai 1 Hoạt động tuyển sinh của nhà trường công bằng,.
- 2 SV được giới thiệu về sứ mạng, mục tiêu của nhà trường SV được hướng dẫn đầy đủ về chương trình đào tạo SV được hướng dẫn đầy đủ về những quy định, quy chế.
- đào tạo .
- Đánh giá chung .
- của SV .
- 3 Nhà trường đáp ứng nhu cầu về văn hóa, văn nghệ, thể.
- Công tác đoàn thể của nhà trường nhìn chung cũng đạt được sự hài lòng của SV với mức điểm trung bình đạt 3,26 (trên mức hài lòng 0,26 điểm).
- Các biến thành phần đều nhận được sự hài lòng với mức điểm từ .
- trong đó, SV đánh giá cao việc nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để SV tham gia công tác Đảng và đoàn thể (Bảng 4)..
- Trên thực tế, SV của nhà trường luôn được tạo điều kiện để tham gia các tổ chức, đoàn thể như Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ.
- Trong công tác quản lý SV, việc giải quyết các chế độ chính sách xã hội đạt được sự hài lòng cao nhất của SV (điểm trung bình đạt 3,31).
- Kết quả này tương đồng với kết quả Tự đánh giá năm 2018 của nhà trường.
- Theo đó, điểm mạnh của nhà trường là quan tâm thực thi đầy đủ các chế độ, chính sách dành cho người học.
- Ngoài ra, người học cũng được nhà trường hỗ trợ trong việc xác nhận thông tin để được nhận các chế độ chính sách ở địa phương hay từ các nhà tài trợ.
- Bên cạnh đó, kết quả công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, rèn luyện đạo đức, lối sống trong SV là nhiệm vụ trọng tâm và được nhà trường triển khai thường xuyên dưới nhiều hình thức đa dạng, phong phú.
- thu hút được sự quan tâm của SV (Trường Cao đẳng Sư phạm Sóc Trăng, 2018).
- Đây cũng là tiêu chí đạt được sự hài lòng cao của SV (điểm trung bình đạt 3,30)..
- Các hoạt động khác như công tác cố vấn học tập, công tác rèn luyện, thi đua khen thưởng, kỷ luật SV đạt mức điểm hài lòng thấp hơn (từ .
- chuẩn Phương sai 1 SV được phổ biến, giáo dục về chính sách, pháp luật SV được tạo điều kiện để tu dưỡng và rèn luyện Trường giải quyết tốt các chính sách xã hội của SV Nhà trường thực hiện việc đánh giá công tác rèn luyện của.
- 2 Phòng học/ giảng đường đáp ứng đủ yêu cầu học tập của SV Vấn đề cơ sở vật chất của nhà trường về tổng.
- thể vẫn nhận được sự hài lòng của SV (điểm trung bình đạt 3,12).
- Cụ thể, SV chưa đánh giá cao về cơ sở vật chất, trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy và học tập (chỉ đạt 3,01), vấn đề phòng học, giảng đường (đạt 3,02) hay hệ thống mạng máy tính (đạt 3,02).
- Trên thực tế, nhà trường chỉ đáp ứng về cơ bản nhu cầu phòng học, phòng thực hành, thí nghiệm phục vụ giảng dạy, học tập.
- Đội ngũ hỗ trợ của nhà trường nhận được sự hài lòng của SV với điểm đánh giá chung đạt 3,21.
- gần bằng với điểm đánh giá về cơ sở vật chất.
- Các biến đo lường ở từng khía cạnh cụ thể cho kết quả: SV hài lòng chưa cao về số lượng đội ngũ kỹ thuật viên, nhân viên phục vụ cho hoạt.
- động đào tạo cũng như năng lực chuyên môn của họ (Bảng 7).
- Báo cáo của nhà trường cũng cho thấy: trên thực tế, đội ngũ KTV-NV vẫn còn thiếu về số lượng.
- hóa, sinh) đáp ứng nhu cầu học tập của SV Phòng bộ môn (thực hành múa, đàn, vẽ…, thí nghiệm lý,.
- động đào tạo .
- Trong 5 thành phần của mô hình, SV hài lòng nhất là Công tác tuyển sinh, tư vấn, hướng dẫn (3,29), tiếp theo là Công tác đoàn thể (3,26), Công tác quản lý SV (3,25), Đội ngũ hỗ trợ (3,21) và cuối cùng là Cơ sở vật chất (3,12).
- Điểm đánh giá cho tổng thể chất lượng đào tạo đạt 3,22 cho.
- thấy SV đã hài lòng đối với hoạt động đào tạo của nhà trường (Bảng 8).
- Tuy nhiên, để nâng cao hơn nữa sự hài lòng của SV, nhà trường cần quan tâm cải thiện tất cả các thành phần nêu trên, nhất là vấn đề về cơ sở vật chất và đội ngũ hỗ trợ phục vụ đào tạo..
- Biểu đồ điểm đánh giá của SV về các thành phần trong mô hình.
- Kiến nghị nhằm nâng cao mức độ hài lòng của sinh viên.
- Kết quả nghiên cứu ủng hộ việc nhà trường cần đặc biệt quan tâm, cải tiến nhiều vấn đề liên quan đến cơ sở vật chất như: phòng học, giảng đường, phòng thực hành, phòng bộ môn, khu nội trú, thư viện, hệ thống mạng máy tính và các trang thiết bị hỗ trợ giảng dạy.
- nhà trường cũng cần tăng cường đội ngũ KTV-NV cả về số lượng và chất lượng nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu về hỗ trợ giảng dạy và học tập..
- Thống kê mô tả tổng thể hoạt động đào tạo của nhà trường.
- chuẩn Phương sai Đánh giá chung về chất lượng đào tạo của nhà trường Trong quản lý SV và công tác đoàn thể, nhà.
- trường cần quan tâm việc đánh giá kết quả rèn luyện của SV và công tác cố vấn học tập.
- đáp ứng tốt hơn về nhu cầu về văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao của SV.
- Mặc dù SV hài lòng về các trang thiết bị phục vụ các hoạt động này nhưng trên thực tế, báo cáo Tự đánh giá năm 2018 của nhà trường cũng cho thấy một số môn và cơ sở tập luyện thể dục, thể thao còn thiếu, các khu vực tập luyện trong Nhà Đa năng còn khá gần nhau.
- Trong tuyển sinh, tư vấn, hướng dẫn, hoạt động giới thiệu về sứ mạng, mục tiêu của nhà trường là vấn đề cần được quan tâm vì là tiêu chí có số điểm hài lòng thấp hơn so với các tiêu chí khác trong cùng thang đo.
- Công tác phổ biến, tuyên truyền có thể được thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú đồng thời khai thác tối đa, hiệu quả các phương tiện thông tin truyền thông và trang web của nhà trường..
- Nghiên cứu xây dựng mô hình đo lường sự hài lòng của SV chuyên ngành sư phạm đối với hoạt động đào tạo của nhà trường trên cơ sở lý thuyết về chất lượng dịch vụ, sự hài lòng, Bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường cao.
- đẳng kết hợp với thực trạng hoạt động đào tạo của nhà trường.
- Với dữ liệu khảo sát trên 500 SV, nghiên cứu tiến hành phân tích thống kê và xác định mức độ hài lòng của SV chuyên ngành sư phạm đối với hoạt động đào tạo của nhà trường nói chung và ở từng khía cạnh cụ thể liên quan đến công tác tuyển sinh, tư vấn, hướng dẫn, công tác đoàn thể, công tác quản lý SV, cơ sở vật chất và đội ngũ hỗ trợ.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở vững chắc, đáng tin cậy để đề xuất việc điều chỉnh, cải tiến hoạt động của nhà trường nhằm tăng cường sự hài lòng, tin tưởng của người học đối với cơ sở giáo dục cũng như góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường nói chung./..
- Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục.
- Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo đại học tại Trường Đại học An Giang..
- Khảo sát sự hài lòng của SV đối với hoạt động đào tạo tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chất lượng dịch vụ đào tạo và sự hài lòng của người học - Trường hợp Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Đánh giá sự hài lòng của SV về chất lượng đào tạo tại Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt