« Home « Kết quả tìm kiếm

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế: Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu


Tóm tắt Xem thử

- Tôi cam đoan, đề tài “Nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics cảng biển tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
- 2.1 C c kh i niệm về logistics và cụm ngành logistics.
- 2.2 h i niệm cụm ngành và cụm ngành logistics.
- 2.2.1 Khái niệm cụm ngành.
- 2.2.2 Khái niệm cụm ngành Logistics.
- 5.2.1 Xây dựng chính sách ngành logistics dựa trên các yếu tố cụm ngành.
- NLCT ăng lực cạnh tranh.
- Index Ch số năng lực cạnh tranh cấ t nh.
- Bảng 2.2 C c ch tiêu cụm ngành logistics quốc gia theo c c nghiên cứu của học giả (Tae Won Chung, 2016.
- Bảng 2.3 C c ếu tố thành h n của mô hình kim cương dụng cho cụm ngành logistics.
- Bảng 2.4 C c ếu tố thành h n của mô hình kim cương dụng hân t ch cụm ngành logistics tại Bà ịa – V ng Tàu.
- Bảng 4.2 Thứ hạng và gi trị đ nh gi với trọng số năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics t nh Bà ịa – V ng Tàu.
- Bảng 4.3 Thứ hạng và gi trị đ nh gi với trọng số năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics thành hố Ch inh.
- Bảng 4.4 So s nh c c ch tiêu đ nh gi về năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics của t nh Bà ịa – V ng Tàu và T .
- Có thể nói, ngành logistics tại Bà Rịa – V ng Tàu là một ngành còn rất non trẻ, tuy nhiên, triển vọng phát triển là rất lớn.
- Nhằm giúp cho các nhà hoạch định chính sách có cách tiếp cận mang tính khoa học và toàn diện để xây dựng chính sách phát triển ngành, đ ng thời góp ph n vào hiểu biết của các nghiên cứu về cụm ngành logistics tại địa hương, tác giả đ chọn đề tài “ âng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics t nh Bà Rịa – V ng Tàu”..
- Luận văn dụng khung hân t ch năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics quốc gia do Tae Won Chung (2016) đề xuất dựa trên mô hình im cương của Micheal Porter (1990).
- Sau đó, t c giả thực hiện so sánh, phân tích năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics cảng biển hai địa hương để từ đó ch ra được điểm mạnh, điểm yếu và đề xuất kiến nghị đến các nhà xây dựng chính s ch để phát triển cụm ngành logistics tại địa hương..
- ết quả hân t ch cho thấ , trong 4 ếu tố đ nh gi về năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics Bà Rịa – V ng Tàu thì (1) ếu tố c c điều kiện nhân tố đ u vào (thể chế, giá trị sản xuất công nghiệp, thu hút FDI, hải quan và thị trường lao động) có ảnh hư ng quan trọng nhất đối với năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics (0,48), kế tiếp là (2) yếu tố ngành công nghiệp hỗ trợ liên quan (chất lượng hạ t ng cảng, chất lượng hạ t ng đường bộ, khả năng theo dõi, định vị, tính hiệu quả của hương thức vận tải đa hương tiện) (0,21).
- Đâ ch nh là c c tr ngại chính mà cụm ngành logistics Bà Rịa – V ng Tàu đang đối mặt..
- Khi so sánh với năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics cảng biển Thành phố H Ch inh, năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics cảng biển BR-VT đều kém hơn ¾ ếu tố (c c điều kiện nhân tố đ u vào, c c điều kiện nhân tố c u, và chiến lược công ty quốc tế và đối thủ), ch có yếu tố về ngành công nghiệp hỗ trợ thì t nh BR-VT được đ nh gi bằng.
- Điều này có thể hiểu là cụm ngành logistics.
- C vượt trội hơn so với BR-VT, mặc dù khi phân tích chi tiết các ch tiêu năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics TP.HCM thì tác giả nhận thấy sự tương đ ng với BR-VT.
- Đó là c c điều kiện yếu tố đ u vào có t c động quan trọng nhất đối với năng lực canh tranh cụm ngành (0,55), và chiến lược công ty quốc tế và đối thủ là kém quan trọng nhất trong năng lực cạnh tranh cụm ngành (0,19).
- Từ kết quả hân t ch, luận văn đề uất một số khu ến nghị để nâng cao năng lực cạnh tranh cho cụm ngành logistics cảng biển của t nh.
- Ngành logistics ngày nay có vị trí ngày càng quan trọng trong các nền kinh tế hiện đại và có ảnh hư ng to lớn đến năng lực cạnh tranh của quốc gia.
- Và ch số năng lực quốc gia về Logistics (LPI) do World Bank thực hiện c ng cho thấy ngành logistics Việt Nam kém cạnh tranh so với các quốc gia trong khu vực..
- Có thể thấy, mặc d định hướng ngành logistics tr thành ngành kinh tế m i nhọn, nhưng năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics BR - VT còn yếu, chưa tương ứng với tiềm năng tăng trư ng của ngành, t m quan trọng và sự phát triển của hệ thống.
- Đề tài thực hiện hân t ch đ nh gi c c ếu tố t c động đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics tại BR-VT nhằm mục tiêu hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách trong việc nâng cao năng lực cạnh tranhcụm ngành logistics tại t nh..
- Yếu tố nào là động lực và yếu tố nào là lực cản ảnh hư ng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics t nh Bà Rịa - V ng Tàu?.
- Những ch nh s ch nào được đưa ra nhằm giúp cơ quan quản lý nhà nước nâng cao năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics của t nh BR - VT?.
- Đối tượng nghiên cứu năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics tại BR - VT so sánh với TP.
- Chính vì vậy, việc so s nh năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics giữa BR - VT và TP.
- Tác giả sử dụng mô hình kim cương của icheal orter để làm cơ s hân t ch năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics.
- ô hình kim cương của Micheal Porter (1990) là mô hình d ng để đ nh gi năng lực cạnh tranh cụm ngành dựa trên 4 yếu tố chính là:.
- Tu nhiên, vì chưa có nhiều nghiên cứu mô hình kim cương dụng cho cụm ngành dịch vụ nên tác giả đ chọn sử dụng các yếu tố thành ph n theo mô hình kim cương do Tae Won Chung (2016) đề xuất phù hợ đ nh gi LCT cụm ngành logistics BR - VT..
- Với việc chọn lựa so s nh năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics Bà Rịa – V ng Tàu và TP.
- C để mang lại cái nhìn khách quan về năng lực của cụm ngành logistics BR - VT, tác giả sử dụng hương h hân t ch thứ bậc.
- o đó, t c giả kết hợp giữa hương h và hương h hỏng vấn sâu 07 chu ên gia trong lĩnh vực logistics để c định trọng số của từng ch tiêu liên quan đến 4 yếu tố chính của năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics.
- Từ đó t c giả so s nh năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics của Bà Rịa – V ng Tàu và T .
- 2.2.1 Khái niệm cụm ngành:.
- Vai trò của cụm ngành.
- 2.2.2 Khái niệm cụm ngành Logistics:.
- Tae Won Chung (2016) c ng ch ra rằng có rất ít các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của cụm ngành mà các nghiên cứu hiện nay chủ yếu tập trung vào trung tâm logistics, hoặc sự hình thành các cụm ngành logistics..
- Bên dưới là sơ đ cụm ngành logistics cảng biển do Nguyễn Thị Thùy Hiếu (2017) đề xuất.
- ơ đồ 2 1: ơ đồ cụm ngành logistics cảng biển Nguồn: Nguyễn Thị Thùy Hiếu, 2017.
- Tuy nhiên nghiên cứu này chủ yếu đề xuất mô hình về logistics tại cảng biển và không đề cậ đến cụm ngành logistics c ng như năng lực cạnh tranh của cụm ngành..
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Thôi Ngọc Đoan Th (2014) về “Đ nh gi năng lực cạnh tranh t nh Bà Rịa – V ng Tàu” đ đề cậ đến việc đ nh gi năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics dựa trên mô hình im cương của Porter và các yếu tố thành ph n theo đề xuất của V Thành Tự nh.
- Tu nhiên, đ nh gi nà không so s nh với các khu vực, ha địa hương kh c để đ nh gi ch nh c hơn năng lực của cụm ngành logistics BR - VT..
- Trong bài nghiên cứu, tác giả đ đ nh gi tổng quát các yếu tố cấu thành của cụm ngành logistics khu vực Đông am bộ.
- Tuy nhiên, tác giả không so sánh với các khu vực khác, hoặc địa hương kh c vì vậy không mang lại cái nhìn chính xác về năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics khu vực Đông am Bộ..
- Bên cạnh đó việc c định các yếu tố thành ph n riêng cho cụm ngành logistics vẫn chưa được đề cập nhiều trong các nghiên cứu học thuật..
- Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà hoạch định chính sách hiểu biết và có hương thức cải thiện hệ thống logistics hiện hữu.Tuy nhiên, nghiên cứu không đề cậ đến năng lực cạnh tranh ngành logistics của Việt Nam..
- Từ một số nghiên cứu khoa học quốc tế liên quan đến Việt am trong lĩnh vực logistics, tác giả nhận thấ chưa có nghiên cứu nào sử dụng mô hình kim cương của orter để đ nh gi năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics..
- hung hân t ch ch nh được sử dụng để đ nh gi năng lực cạnh tranh của cụm ngành là mô hình kim cương do .
- Nghiên cứu của Tae Won Chung (2016) về tính cạnh tranh của các cụm ngành logistics tại 6 nước châu Á đ sử dụng mô hình kim cương của orter để phân tích năng lực cạnh tranh cụm ngành.
- Và ch tiêu cuối cùng là thị ph n thương mại quốc tế vì nó là yếu tố quan trọng về năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics (Doing Business, 2015.
- Về chiến lược công ty quốc tế và đối thủ, Tae Won Chung chủ yếu đề cậ đến các yếu tố tạo ra môi trường kinh doanh hiệu quả thu hút được các công ty thành lập cụm ngành logistics.
- Bảng 2.2 C c ch tiêu cụm ngành logistics quốc gia theo c c nghiên cứu của học giả (Tae Won Chung, 2016).
- Sự hiện diện và chất lượng của công nghệ thông tin áp dụng trong ngành logistics.
- Nghiên cứu của Tae Won Chung đ ch ra để du trì năng lực cạnh tranh trong cụm ngành logistics của một quốc gia c n phải cân bằng các yếu tố FC, DC và cả RSI và IFSSR.
- Hiểu rõ t m quan trọng và t c động của các yếu tố này sẽ giúp chính phủ đưa ra các chính sách phù hợ để phát triển cụm ngành logistics..
- Tuy nhiên, vì hạn chế về ngu n lực, luận văn tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics cấ độ địa hương là tại t nh Bà Rịa – V ng Tàu và TP.HCM.
- Trong đó, so s nh năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics tại Bà Rịa – V ng Tàu và T .
- C để có nhìn nhận khách quan về năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics BR-VT, từ đó đưa ra khu ến nghị..
- Các yếu tố thành ph n của mô hình kim cương để áp dụng hân t ch năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics t nh Bà Rịa – V ng Tàu như trong Bảng 2.4.
- Với 2 cụm ngành logistics BR-VT và TP.
- Có 2 bảng câu hỏi khảo sát với nội dung giống nhau cho cụm ngành logistics BR-VT và TP.HCM.
- Chương 4 cung cấp thông tin về dữ liệu thu thập và phân tích kết quả thu thậ để trả lời các câu hỏi nghiên cứu: (1) Trong các yếu tố cấu thành nên năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics t nh Bà Rịa V ng Tàu, ếu tố nào là quan trọng nhất? (2) So sánh năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics tại BR-VT và Tp.
- Phân tích kết quả cụm ngành logistics t nh BR - VT và Tp.
- Bảng 4.2 Thứ hạng và giá trị đ nh gi với trọng số năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics t nh Bà Rịa – V ng Tàu.
- Ch tiêu FDI được xem là ch tiêu đ u vào của cụm ngành logistics vì việc thu hút dễ dàng dòng vốn F thì năng lực cạnh tranh của địa hương đó càng cao( orter, 1990)..
- Điều nà cho thấ thị trường lao động không hải là ếu tố hấ dẫn, mang t nh cạnh tranh cho cụm ngành logistics của t nh Bà ịa – V ng Tàu.
- Đâ là một cản tr đối với năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics Việt Nam nói chung và Bà Rịa – V ng Tàu nói riêng vì ngà nay việc ứng dụng công nghệ thông tin để tăng cường năng lực cạnh tranh được xem là một tha đổi bắt buộc (Closs, 2007)..
- Điều này cho thấ đâ không hải là yếu tố có tính cạnh tranh trong cụm ngành logistics của t nh BRVT.
- về chiến lược công ty quốc tế và đối thủ.Tuy nhiên, h u như c c ếu tố đều có trọng số không quá chênh lệch, điều này cho thấ năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics của TP.HCM mạnh hơn so với BR-VT.
- Bảng 4.4 So s nh c c ch tiêu đ nh gi về năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics của t nh Bà ịa – V ng Tàu và thành hố Ch inh.
- hìn chung, năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics t nh Bà Rịa – V ng Tàu đều thấ hơn thành hố H Chí Minh về ¾ yếu tố, cụ thể c c điều kiện nhân tố đ u vào, c c điều kiện nhân tố c u, và chiến lược công ty quốc tế và đối thủ.
- Đ ng thời, người đ nh gi (đều là người Việt Nam) nên không nhận thấy t m quan trọng của yếu tố này đối với tính cạnh tranh của cụm ngành logistics..
- Cho thấy, các chuyên gia trả lời khảo s t đ nh gi rất cao t c động của yếu tố thể chế, chính quyền trong năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics của Tp.
- Cho thấy, giá trị sản xuất công nghiệp không ảnh hư ng nhiều đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics tại hai địa hương..
- hư vậy, hai ch tiêu nà đều là yếu tố quan trọng ảnh hư ng đến năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics.
- Do đó, đâ là một thị trường lớn cho ngành logistics khi so sánh với BR-VT.
- Cho thấ đâ là lợi thế quan trọng của BR-VT trong cụm ngành logistics.
- Đâ là một trong những nguyên nhân ảnh hư ng đến sự phát triển ngành logistics tại BR-VT.
- Điều này chứng tỏ các doanh nghiệp trong ngành logistics của hai địa hương không có lợi thế cạnh tranh từ việc áp dụng công nghệ.
- hảo s t của t c giả về mức độ quan trọng của ch tiêu nà đối với năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics là 0,03 với B -VT và 0,06 với T .
- hư vậy, có thể hiểu là c c đối tượng tham gia khảo sát không quan tâm hoặc không đ nh gi cao ch tiêu nà trong năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics.
- Từ kết quả khảo sát này, tác giả sẽ đưa ra c c khu ến nghị chính sách tại Chương 5 nhằm nâng cao năng lực cho cụm ngành logistics của t nh Bà Rịa – V ng Tàu..
- Kết quả nghiên cứu cho thấy trong 4 yếu tố đ nh gi về năng lực cạnh tranh cụm ngành thì yếu tố c c điều kiện nhân tố đ u vào (thể chế, giá trị sản xuất công nghiệp, thu hút FDI, hải quan và thị trường lao động) và yếu tố ngành công nghiệp hỗ trợ liên quan (Chất lượng hạ t ng cảng, Chất lượng hạ t ng đường bộ, Khả năng theo dõi, định vị, Tính hiệu quả của hương thức vận tải đa hương tiện) được đ nh gi cao, mang lại lợi thế cạnh tranh cho địa hương.
- Hai yếu tố còn lại c ng gó h n quan trọng trong tính cạnh tranh của cụm ngành logistics là c c điều kiện c u và chiến lược công ty quốc tế và đối thủ lại không được đ nh gi cao.Đ ng chú ý là ch tiêu quy mô thị trường ch xếp hạng 12.Cho thấy thị trường ngành logistics tại BR-VT chưa hấp dẫn và c ng không là ếu tố tạo năng lực cạnh tranh.
- 5.2.1 Xây dựng chính sách ngành logistics dựa trên các yếu tố cụm ngành:.
- Trong khi đó, ngành logistics trên địa bàn t nh rất c n các nhà cung cấp dịch vụ logistics hàng đ u và các công ty cung cấp giải pháp công nghệ thông tin cho ngành logistics để cải thiện năng lực cạnh tranh của cụm ngành.
- Báo cáo ngành Logistics..
- hân t ch năng lực cạnh tranh của cụm ngành logistics v ng Đông am Bộ.
- âng cao năng lực cạnh tranh t nh Bà Rịa – V ng Tàu.
- Khung phân tích năng lực cạnh tranh địa phương.
- Đâ là khảo sát phục vụ cho luận văn thạc sĩ đề tài "Đ nh gi năng lực cạnh tranh cụm ngành logistics t nh Bà Rịa – V ng Tàu”.
- C c điều kiện nhân tố đ u vào của cụm ngành.
- logistics và các yếu tố điều kiện c u của cụm ngành logistics BRVT

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt