« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành (Bảng I-O)


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI.
- PHẠM TRÀ GIANG ĐÁNH GIÁ PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH CỦA VIỆT NAM SỬ DỤNG BẢNG CÂN ĐỐI LIÊN NGÀNH (BẢNG I-O) LUẬN VĂN THẠC SĨ NGHÀNH : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS.
- NGUYỄN THỊ ÁNH TUYẾT HÀ NỘI 2008 Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành Phạm Trà Giang CHMT 2006-2008 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Tôi xin chân thành cảm ơn Trường đại học Bách Khoa Hà Nội, Viện Khoa học và Công nghệ Môi trường, nơi tôi đã được học tập, nghiên cứu và đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện đề tài luận văn này.
- Những tài liệu được sử dụng trong Luận văn có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
- TÁC GIẢ Phạm Trà Giang Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành Phạm Trà Giang CHMT 2006-2008 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Nội dung và phương pháp nghiên cứu 13 3.
- Bố cục luận văn 13 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN 14 1-1 Tổng quan về mức phát thải KNK trên thế giới 16 1-2 Mức phát thải KNK ở Việt Nam 18 1-2-1 Một số ngành liên quan đến phát thải KNK 18 1-2-2 Kiểm kê KNK quốc gia cho các lĩnh vực năm 1998 và Dự báo lượng phát thải KNK của 3 lĩnh vực chính (năng lượng, nông nghiệp và lâm nghiệp) tại Việt Nam đến năm 2010 và Tổng quan về nhu cầu sử dụng năng lượng của Việt Nam và thế giới 20 1-3-1 Vấn đề sử dụng năng lượng và môi trường 20 1-3-2 Vấn đề năng lượng ở Việt Nam 26 CHƯƠNG 2: GIỚI THIỆU VỀ BẢNG CÂN ĐỐI LIÊN NGÀNH (BẢNG IO) 29 2-1 Giới thiệu chung 30 2-2 Kí hiệu và các mối quan hệ cơ bản 32 2-3 Vai trò của mô hình sử dụng bảng cân đối liên ngành (mô hình IO) trong phân tích kinh tế và môi trường 35 Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành Phạm Trà Giang CHMT 2006-2008 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- 3 2-4 Thực tế áp dụng mô hình I-O ở Việt Nam 36 CHƯƠNG 3: CẬP NHẬT BẢNG IO NĂM 2005 BẰNG PHƯƠNG PHÁP RAS 38 3-1 Cơ sở lý thuyết của phương pháp cập nhật bảng IO (phương pháp RAS) 39 3-1-1 Mục tiêu của phương pháp RAS 39 3-1-2 Ứng dụng của phương pháp RAS 39 3-1-3 Thuật toán 40 3-1-4 Những yêu cầu khi sử dụng phương pháp RAS 41 3-2 Áp dụng phương pháp RAS tính toán các hệ số ri và sj cho các ngành kinh tế (đã nhóm gộp) trong giai đoạn .
- 42 CHƯƠNG 4: ƯỚC TÍNH PHÁT THẢI KNK (CO2, NOX VÀ SO2) CHO CÁC HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG GIAI ĐOẠN 2000-2005.
- 50 4-1 Cường độ tiêu thụ năng lượng 51 4-2 Xử lý dữ liệu các bảng IO gốc 52 4-2-1 Đổi đơn vị bảng IO 53 4-2-2 Tính toán phát thải CO2 57 4-2-3 Tính toán lượng NOx và SO2 phát thải trực tiếp 57 4-2-4 Phân tích kết quả 61 CHƯƠNG 5: HẬU QUẢ VÀ TÁC ĐỘNG GÂY RA BỞI KNK.
- MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU VÀ THÍCH NGHI CHO VIỆT NAM.
- 69 5-1 Hậu quả và tác động của KNK ở Việt Nam và trên thế giới.
- 70 5-1-1 Phạm vi thế giới 70 5-1-2 Tác động của BĐKH tới Việt Nam 75 5-2 Sự tham gia của toàn nhân loại trong nỗ lực hạn chế 78 Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành Phạm Trà Giang CHMT 2006-2008 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- 5-3 Giải pháp ứng phó với BĐKH của Việt Nam - một trong 5 nước hàng đầu trong số các nước trên thế giới dễ bị tổn thương nhất đối với BĐKH.
- 84 5-3-1 Các biện pháp giảm nhẹ BĐKH: giảm thiểu phát thải KNK 86 5-3-2 Các biện pháp thích ứng BĐKH 90 KẾT LUẬN 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO 98 PHỤ LỤC 102 A-1: Phân ngành sản phẩm cho bảng IO năm 1996 A-2: Phân ngành sản phẩm cho bảng IO năm 2000 A-3: Bảng phân loại 50 ngành gộp trong giai đoạn 1996-2000 A-4: Bảng IO rút gọn (50 ngành) cho năm 1996 A-5: Bảng IO rút gọn (50 ngành) cho năm 2000 A-6: Bảng IO rút gọn (50 ngành) cho năm 2005 (Kết quả cập nhật theo phương pháp RAS) A-7: Kết quả tính toán lượng CO2, NOx, SO2 phát thải từ các hoạt động sử dụng năng lượng trong giai đoạn 2000-2005 A-8: Ví dụ áp dụng phương pháp cập nhật bảng IO theo phương pháp RAS A-9: Danh mục các dự án CDM đã được Bộ TN&MT phê duyệt từ tháng 11/2007 đến tháng 3/2008 Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành Phạm Trà Giang CHMT 2006-2008 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- 5 CÁC TỪ VIẾT TẮT Bảng IO BĐKH Bộ TN&MT CDM CER GDP GEF IOE IPCC IEA IEO KNK LDCs OECD SNA UNDP UNFCCC WB WMO WEC Bảng cân đối liên ngành Biến đổi khí hậu Bộ Tài nguyên và Môi trường Cơ chế phát triển sạch Chứng nhận giảm phát thải Tổng sản phẩm quốc nội Quỹ môi trường toàn cầu Mô hình Input-output năng lượng Ủy ban Liên Chính phủ về Biến đổi khí hậu của Liên hợp quốc.
- Bộ Năng lượng Mỹ Viễn cảnh năng lượng quốc tế Khí nhà kính Các nước đang phát triển Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế Hệ thống tài khoản quốc gia (Social National Account) Chương trình phát triển Liên hợp quốc Công ước khung Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu Ngân hàng thế giới Tổ chức khí tượng thế giới Ủy ban năng lượng thế giới Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành Phạm Trà Giang CHMT 2006-2008 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- 6 DANH MỤC BẢNG BIỂU Trang Bảng 1-1 Nồng độ KNK trong khí quyển năm 2006 15 Bảng 1-2 Kết quả kiểm kê KNK (lượng khí CO2 tương đương) cho năm Bảng 1-3 Sản lượng một số loại năng lượng ở Việt Nam giai đoạn Bảng 2-1 Cấu tạo bảng IO đơn vị tiền tệ 32 Bảng 3-1 Kết quả hệ số ri và sj của 50 ngành kinh tế nhỏ trong giai đoạn Bảng 3-2 Độ chính xác của phương pháp RAS (R2) 46 Bảng 4-1 Bảng IO (3 × 50) tách từ bảng IO (50 × 50) ngành của Việt Nam 52 Bảng 4-2 Giá và nhiệt lượng của các loại năng lượng 53 Bảng 4-3 Hệ số đổi đơn vị αij của các ngành năng lượng 54 Bảng 4-4 Hệ số phát thải CO2 của các loại năng lượng 56 Bảng 4-5 Hệ số phát thải mặc định của các loại năng lượng theo IPCC cho nguồn cố định 58 Bảng 4-6 Cơ cấu tiêu thụ nhiên liệu nội bộ ngành giao thông vận tải 59 Bảng 4-7 Hệ số phát thải theo IPCC cho nguồn di động 60 Bảng 4-9 Lượng CO2, NOx và SO2 phát thải trực tiếp liên quan đến các hoạt động sử dụng năng lượng giai đoạn .
- 62 Bảng 5-1 Số lượng dự án CDM thực hiện và hiệu quả thu được 81 Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành Phạm Trà Giang CHMT 2006-2008 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- 7 DANH MỤC HÌNH VẼ Trang Hình 1 Sơ đồ biểu diễn mối liên hệ giữa KNK và BĐKH 10 Hình 1-1 Phát thải Carbon toàn cầu trong giai đoạn Hình 1-2 Thống kê các nguồn phát thải KNK của IPCC 16 Hình 1-3 Dự báo lượng phát thải KNK của 3 lĩnh vực chính tại Việt Nam 19 Hình 1-4 Nhu cầu năng lượng sơ cấp của thế giới giai đoạn Hình 1-5 Cơ cấu tổng năng lượng tiêu dùng cuối cùng của thế giới năm 2005 22 Hình 1-6 Năng lượng liên quan đến phát thải CO2 theo khu vực trên thế giới từ năm Hình 1-7 Phát thải CO2 theo loại nhiên liệu sử dụng trên thế giới 24 Hình 4-1 Tiêu thụ năng lượng để sản xuất một đô la Mỹ GDP 52 Hình 4-2 Tiêu thụ năng lượng trực tiếp của các ngành kinh tế năm 2000 và 2005 55 Hình 4-3 Tổng lượng CO2 phát thải trực tiếp của 50 ngành kinh tế năm 2000 và 2005 61 Hình 4-4 Tổng lượng NOx phát thải trực tiếp của 50 ngành kinh tế năm 2000 và 2005 62 Hình 4-5 Tổng lượng SO2 phát thải trực tiếp của 50 ngành kinh tế năm 2000 và 2005 63 Hình 5-1 Nhiệt độ Trái Đất đã tăng lên 0,7oC kể từ những năm 1900 70 Hình 5-2 Dự báo mức tăng nhiệt độ toàn cầu theo các kịch bản của IPCC 71 Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành Phạm Trà Giang CHMT 2006-2008 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- 8 Hình 5-3 Dự báo mực nước biển tăng theo các kịch bản về KNK 72 Hình 5-4 Các nước có diện tích bị ảnh hưởng nhiều nhất 75 Hình 5-5 Các nước có tỷ lệ dân số bị ảnh hưởng lớn nhất 76 Hình 5-6 Các nước có tỷ lệ GDP bị ảnh hưởng nhiều nhất 76 Hình 5-7 Các dự án CDM đã được đăng kí và tỷ lệ cho từng nước chủ trì dự án 82 Hình 5-8 Số CER dự tính thu được hàng năm từ các dự án CDM được đăng kí và tỷ lệ tính cho từng nước chủ trì dự án 82 Hình 5-9 Số CER đã được Ban chấp hành CDM phát hành và tỷ lệ tính cho từng nước chủ trì dự án 83 Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành Phạm Trà Giang CHMT 2006-2008 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Đặt vấn đề Hiện nay chúng ta đang sống trong một thế giới có nhiều biến đổi lớn về khí hậu.
- Sự biến đổi diễn ra trên toàn cầu, trong các khu vực, bao gồm cả các thay đổi trong thành phần hóa học của khí quyển, biến đổi nhiệt độ bề mặt, mực nước biển dâng cao, các hiện tượng khí hậu cực đoan và thiên tai tăng lên đáng kể cả về số lượng lẫn cường độ.
- Chính vì vậy biến đổi khí hậu (BĐKH) không còn đơn thuần là vấn đề môi trường mà đã trở thành vấn đề của sự phát triển.
- Hệ thống khí hậu Trái đất bao gồm khí quyển, lục địa, đại dương, băng quyển và sinh quyển.
- Các quá trình khí hậu diễn ra trong sự tương tác liên tục của những thành phần này.
- Nhiều quá trình hồi tiếp của các nhân tố vật lý, hóa học và sinh hóa có vai trò tăng cường sự biến đổi khí hậu hoặc hạn chế sự biến đổi khí hậu.
- Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC) đã định nghĩa: “Biến đổi khí hậu nghĩa là biến đổi của khí hậu được qui cho trực tiếp hoặc gián tiếp do hoạt động của con người làm thay đổi thành phần của khí quyển toàn cầu và sự thay đổi này được cộng thêm vào khả năng biến động tự nhiên của khí hậu quan sát được trong những thời kỳ có thể so sánh được”.
- Và “những ảnh hưởng có hại của biến đổi khí hậu”, là những biến đổi trong môi trường vật lý hoặc sinh học gây ra những ảnh hưởng có hại đáng kể đến thành phần, khả năng phục hồi hoặc sinh sản của các hệ sinh thái tự nhiên và được quản lý hoặc đến hoạt động của các hệ thống kinh tế - xã hội hoặc đến sức khỏe và phúc lợi của con người [11].
- Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành Phạm Trà Giang CHMT 2006-2008 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Nhiệt độ trên thế giới đã tăng thêm khoảng 0,8oC kể từ năm 1900 - và hiện đang gia tăng với tốc độ ngày càng cao.
- Có rất nhiều bằng chứng khoa học cho thấy mối liên quan giữa gia tăng nhiệt độ và gia tăng nồng độ khí nhà kính (KNK) trong bầu khí quyển của Trái Đất.
- Hình 1 - Sơ đồ biểu diễn mối liên hệ giữa KNK và BĐKH [34] Sơ đồ trên đã chỉ ra phát thải và thay đổi sử dụng đất là những nguyên nhân chính làm tăng nồng độ KNK trong khí quyển, và vì thế đã ảnh hưởng đến sự cân bằng năng lượng của Trái đất.
- Hậu quả của hiện tượng này là sự tăng nhiệt độ khí quyển và đại dương, gây ra những thay đổi tiêu cực về mặt khí hậu: tăng mực nước biển, tan băng… Tuy nhiên do mức độ phức tạp của vấn đề nên trong phạm vi của luận văn, tác giả tập trung tính toán lượng phát thải KNK do các hoạt động sử dụng năng lượng (một phần phát thải quan trọng đã làm tăng nồng độ KNK trong khí quyển).
- Sự gia tăng tiêu thụ nhiên liệu hoá thạch của loài người đang làm cho nồng độ khí CO2 của khí quyển tăng lên.
- Sự gia tăng khí CO2 và các KNK khác trong khí quyển Trái đất làm nhiệt độ Trái đất tăng lên.
- Thay đổi sử dung đất Phát thải Tăng nồng độ KNK trong khí quyển Phản hồi toàn cầu và khu vực, ví dụ: thay đổi mây, hàm lượng nước trong khí quyển, lượng ánh sáng Mặt trời phản chiếu bởi băng biển (albedo) Thay đổi vật lí của khí hậu Tăng nhiệt độ bề mặt toàn cầu.
- (GMT) Tăng mực nước biển Thay đổi lượng mưa Thay đổi đồ thị biến đổi khí hậu tự nhiên Tan băng Phản hồi bao gồm khả năng giảm hiệu suất hấp thụ của đất và đại dương với CO2 thải ra và tăng phát thải metan tự nhiên Áp lực bức xạ (Thay đổi cân bằng năng lượng) Tăng nhiệt độ khí quyển Tăng nhiệt độ đại dương Tác động đến hệ vật lí, sinh học và con người Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành Phạm Trà Giang CHMT 2006-2008 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- Khí gây hiệu ứng nhà kính trực tiếp: CH4, CO2, N2O, HFCs, PFCs, SF6 - Khí gây hiệu ứng nhà kính gián tiếp: CO, NMVOC, NOx (NO và NO2), SO2.
- Vai trò gây nên hiệu ứng nhà kính của các chất khí được xếp theo thứ tự sau: CO2  CFC  CH4  O3 NO2.
- Sự gia tăng nhiệt độ Trái đất do Hiệu ứng nhà kính có tác động mạnh mẽ tới nhiều mặt của môi trường Trái đất.
- Vì vậy việc kiểm soát lượng KNK phát thải đang và sẽ là mục tiêu cơ bản của nhiều quốc gia trên thế giới trong nỗ lực góp phần giảm nhẹ tác động của BĐKH trong thời gian tới.
- Việt Nam đã tham gia Công ước khung về BĐKH của Liên hợp quốc (11/1994) và phê chuẩn Nghị định thư Kyoto (9/2002) nên việc kiểm kê KNK là một việc làm quan trọng và cần thiết.
- Tuy nhiên do cơ sở hạ tầng thông tin chưa phát triển mạnh, chi phí đầu tư cho công tác thống kê còn hạn chế, số liệu các ngành liên quan đến phát thải KNK đưa ra còn rời rạc nên việc kiểm kê KNK của Việt Nam gặp nhiều khó khăn.
- Đã có nhiều phương pháp được ứng dụng để thực hiện việc kiểm kê KNK ở Việt Nam và trên thế giới, như phương pháp của IPCC năm 1996, và mới đây nhất là phiên bản mới năm 2006 cho tất cả các lĩnh vực có liên quan đến phát thải KNK.
- Việt Nam đã sử dụng phương pháp của IPCC năm 1996 để kiểm kê KNK lần đầu tiên cho năm 1994 và đưa ra kết quả trong thông báo quốc gia lần thứ nhất năm 2003 theo Công ước khung về BĐKH của Liên hợp quốc (UNFCCC).
- Hiện nay Việt Nam đang tiến hành kiểm kê KNK lần thứ 2 cho năm 2000 và dự kiến sẽ chính thức đưa ra kết quả trong Thông báo quốc gia lần thứ hai vào năm 2009.
- Sử dụng bảng IO để ước tính lượng khí (CO2) phát thải của các hoạt động sử dụng năng lượng là phương pháp được áp dụng đối với Việt Nam vào năm 2004, từ đó đánh giá hiệu suất năng lượng của đất nước [28].
- Trong nghiên cứu này, dựa trên phương pháp luận đó, tác giả (Phạm Trà Giang) sẽ trình bày cách tính toán KNK (CO2, NOx, SO2) phát thải từ các hoạt động sử dụng năng lượng.
- Bảng cân đối liên ngành (bảng Input-output) sẽ là công cụ chính, ngoài ra một số phương pháp khác sẽ Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành Phạm Trà Giang CHMT 2006-2008 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- 12 được sử dụng hỗ trợ trong tính toán.
- Sử dụng bảng cân đối liên ngành không chỉ giúp tính toán được lượng KNK phát thải của các ngành sử dụng năng lượng mà còn đưa ra một cái nhìn toàn diện về quá trình sử dụng năng lượng trong các ngành kinh tế (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải, thương mại và dịch vụ.
- Kết quả hi vọng giúp cho các nhà quản lý có thể đánh giá tình hình tiêu thụ năng lượng các ngành và xây dựng các chính sách quản lý năng lượng hiệu quả, góp phần đáng kể giảm lượng KNK phát thải.
- Đây là một nhu cầu rất thực tế không chỉ đối với Việt Nam mà còn của tất cả các nước khác, đặc biệt là các nước đang phát triển, khi năng lượng đang được coi là một công cụ hỗ trợ hiệu quả đối với phát triển bền vững.
- Nội dung và phương pháp nghiên cứu - Cập nhật bảng IO năm 2005 (viết tắt là IO-2005) dựa trên hai bảng IO đã xuất bản là bảng IO-1996 và IO-2000 bằng phương pháp RAS.
- Ước tính mức độ tiêu thụ năng lượng và phát thải KNK (CO2, NOx, SO2) từ các hoạt động sử dụng năng lượng thông qua mô hình IO và một số phương pháp khác.
- Phân tích, đánh giá tình hình phát thải KNK (theo nhóm ngành kinh tế) và đề xuất các giải pháp giảm thiểu phát thải KNK của Việt Nam.
- Các giải pháp thích nghi và ứng phó với hậu quả lớn nhất – BĐKH của Việt Nam trong thời gian tới.
- Chương 1: Tổng quan  Chương 2: Giới thiệu về bảng cân đối liên ngành (bảng Input-output.
- Chương 3: Cập nhật bảng IO (rút gọn) năm 2005 bằng phương pháp RAS  Chương 4: Mô hình Input-output trong ước tính phát thải KNK (CO2, NOx và SO2) cho các hoạt động sử dụng năng lượng cho năm 2005.
- Một số biện pháp giảm thiểu và thích ứng với BĐKH cho Việt Nam.
- 13 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành Phạm Trà Giang CHMT 2006-2008 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- 14 1-1 Tổng quan về mức phát thải KNK trên thế giới.
- Kể từ năm 1750, nồng độ CO2, CH4, N2O trong khí quyển toàn cầu tăng rõ rệt do các hoạt động của con người và hiện nay vượt xa so với mức của thời kỳ trước cách mạng công nghiệp, làm tan chảy cả các khối băng đã tồn tại qua hàng nghìn năm.
- Tổng lượng phát thải các KNK đã tới mức xấp xỉ 49 Gt CO2 vào năm 2004- tức là tăng thêm một phần năm kể từ năm 1990.
- Nồng độ các KNK ngày một cao đồng nghĩa với việc nhiệt độ toàn cầu sẽ tiếp tục tăng theo thời gian.
- Tốc độ gia tăng và mức thay đổi nhiệt độ cuối cùng sẽ được quyết định bởi nồng độ CO2 và các KNK khác.
- Hình 1-1 - Phát thải Carbon toàn cầu trong giai đoạn Bảng 1-1: Nồng độ KNK trong khí quyển năm 2006 [2] CO2 (ppm) CH4 (ppb) N2O (ppb) Nồng độ trung bình toàn cầu trong năm Lượng tăng so với năm Lượng tăng trung bình hàng năm trong 10 năm qua Tỷ lệ so với năm Tỷ lệ tăng so với 2005 0,53.
- Đánh giá phát thải khí nhà kính của Việt Nam sử dụng bảng cân đối liên ngành Phạm Trà Giang CHMT 2006-2008 Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
- 15 Năm 2006, nồng độ CO2 đo được là 381,2 phần triệu (ppm), nồng độ CH4 là 1782 phần tỷ (ppb) và nồng độ N2O là 320,1 ppb.
- Đóng góp vào việc tăng CO2 trong khí quyển kể từ những năm 1700, có tới 35% là do phát thải từ đốt nhiên liệu hoá thạch.
- Ngược lại nồng độ khí CH4 (methane) trong khí quyển có dấu hiệu đạt mức đỉnh, không tăng trong năm 2006 trong khi kể từ năm 1999, mỗi năm tăng gần 3 ppb.
- Các hoạt động của con người như khai thác nhiên liệu hoá thạch, trồng lúa nước, đốt sinh khối, chôn lấp rác thải và chăn nuôi gia súc đã đóng góp tới 60% lượng khí methane thải vào khí quyển.
- Các quá trình tự nhiên như phát thải từ các vùng đất ngập nước, chỉ chiếm 40% còn lại.
- Nitrous oxide (N2O) trong khí quyển tăng đều ở mức khoảng 0,8 ppb mỗi năm kể từ 1988.
- Khoảng 1/3 lượng N2O được sinh ra do các hoạt động của con người như đốt nhiên liệu, đốt sinh khối, sử dụng phân bón và một số quá trình công nghiệp [23].
- Nguồn: Báo cáo phát triển con người năm UNDP Hình 1-2: Thống kê các nguồn phát thải KNK của IPCC [20] Việc chia nhỏ sự phân bố nguồn phát thải các KNK sẽ cho thấy rõ hơn quy mô của vấn đề.
- Năm 2000, khoảng một nửa lượng phát thải là từ việc đốt các nhiên liệu hóa thạch.
- Quá trình sản xuất điện đã phát thải khoảng 10Gt CO2, tương đương một

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt