« Home « Kết quả tìm kiếm

một số vấn đề chung về hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư


Tóm tắt Xem thử

- MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CỦA LUẬT SƯThS Nguyễn Thị Thu Hồng Trịnh Tuấn Anh1.
- Khái niệm trợ giúp pháp lý.
- Về mặt luật thực định, Điều 3 Luật trợ giúp pháp lý 2006 quy định:”Trợ giúp pháplý (TGPL) là việc cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lýbao gồm: người nghèo.
- người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiện kinhtế - xã hội đặc biệt khó khăn1.
- giúp người được trợ giúp pháp lý bảo vệ quyền, lợi íchhợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành phápluật.
- góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằngxã hội, phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
- Việc thành lập tổ chứctrợ giúp pháp lý miễn phí cho người nghèo, người có công với cách mạng và các đốitượng có hoàn cảnh đặc biệt khác ở Việt Nam xuất phát từ chủ trương xoá đói, giảmnghèo, đền ơn đáp nghĩa, đảm bảo công bằng xã hội của Đảng và Nhà nước, thể hiện bảnchất của Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền của dân, do dân và vì dân.
- Tổ chức trợgiúp pháp lý của Nhà nước ra đời đã tạo cơ chế cần thiết để người nghèo và người cócông với cách mạng có được điều kiện và hoàn cảnh tương tự như người khác trong tiếpcận với các dịch vụ pháp lý, củng cố lòng tin của quần chúng nhân dân vào pháp luật vàgóp phần thực hiện công bằng xã hội.
- Về mặt học thuât, xung quanh khái niệm trợ giúp pháp lý, ở nước ta hiện tồn tạinhiều quan điểm khác nhau.Quan điểm thứ nhất, hiểu khái niệm trợ giúp pháp lý theonghĩa rộng, đó là sự giúp đỡ miễn phí của nhà nước và xã hội cho người nghèo,đối tượngchính sách và đồng bào dân tộc thiểu số tiếp cận dịch vụ pháp lý, tư vấn pháp luật, đạidiện, bào chữa nhằm bảo đảm cho một công dân bình đẳng trước pháp luật và thực hiện1 Điều 10, Luật trợ giúp pháp lý 2006công bằng xã hội2 .
- Quan điểm này được phát triển và hoàn thiện, theo đó trợ giúp pháplý được hiểu theo nghĩa rộng là việc thực hiện các dịch vụ pháp lý miễn phí của nhà nướcvà xã hội cho người nghèo, người được hưởng chính sách ưu đãi và một số đối tượngkhác do pháp luật quy định thông qua hoạt động tư vấn pháp luật, đại diện, bào chữa,kiến nghị giải quyết vụ việc và tham gia hòa giải, thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luậtnhằm bảo đảm cho mọi công dân bình đẳng trong tiếp cận pháp luật, góp phần thực hiệncông bằng xã hội.
- Quan điểm thứ hai hiểu trợ giúp pháp lý theo nghĩa hẹp đó là việc thực hiện các dịchvụ pháp lý miễn phí của các tổ chức trợ giúp pháp lý cho người nghèo và người đượchưởng chính sách ưu đãi và một số đối tượng khác theo lĩnh vực, phạm vi trợ giúp dopháp luật quy định.
- Ngoài ra cũng có quan điểm cho rằng trợ giúp pháp lý là việc giúp đỡpháp luật miễn phí cho người nghèo và đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi của nànước để họ có điều kiện tiếp cận và sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợppháp của mình 3.
- Tuy nhiên khi nghiên cứu các quy định của pháp luật Việt Nam, đặc biệt là các biệnpháp bảo đảm quyền tư pháp quyền con người, quyền công dân trong hệ thống pháp luậtvà bản chất trợ giúp pháp lý đã cho thấy những hướng tiếp cận trên chưa mang tính baoquát toàn diện và có cái nhìn rất hẹp về trợ giúp pháp lý.
- Những quan điểm này đều lấyđối tượng người nghèo và đối tượng chính sách hoặc đối tượnghưởng,chính sách ưu đãicủa nhà nước làm nền tảng, làm trục để xây dựng khái niệm trợ giúp pháp lý, chưa thểhiện bao quát các khía cạnh của khái niệm mà đặc biệt là khía cạnh trợ giúp, cũng nhưchưa chỉ ra các tính chất cơ bản , điển hình của nó mà chỉ thể hiện khái niệm thông quacác hình thức biểu hiện bên ngoài.
- Sở dĩ khái niệm trợ giúp pháp lý được hiểu như vậyxuất phát từ quan điểm các nước trên thế giới chỉ quan tâm đến những yếu tố thể hiệnmang tính hình thức.
- Khoa học xãhội, 1997 thì “Legal aid” được dịch là “Trợ cấp pháp lý”.
- Ngoài ra, trong một số tài liệu2 Tạ Minh Lý (2008) ,Điều chỉnh pháp luật về trợ giúp pháp lý ở Việt Nam trong điều kiện đổi mới : luận án tiến sĩluật học.
- Thái Vĩnh, Hà Nội, tr 22.3 Nguyễn Thị Hồng Kiên (2012), Hoàn thiện pháp luật về trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chínhsách ở Việt Nam hiện nay : luận văn thạc sĩ luật học.
- Nguyễn Minh Đoan,Hà Nội,tr 21khác dịch "Legal aid" là “hỗ trợ pháp luật”, “hỗ trợ pháp lý” hoặc “hỗ trợ tư pháp”...được hiểu là kế hoạch bảo hộ tư pháp từ công quỹ cho những người không thể tự mình trảnỗi.
- Ở các nước trên thế giới, hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo, người yếu thếbắt đầu hình thành và phát triển cùng với sự ra đời và phát triển của Nhà nước tư sản vàđược coi là chức năng xã hội của nhà nước, là một trong nhữmg tiêu chí bảo vệ quyềncon người của nhà nước pháp quyền.Tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trên thế giớirất phong phú và đa dạng, phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của mỗi quốcgia4.
- Vì vậy, chưa có quan niệm chung, thống nhất về trợ giúp pháp .Như vậy, nội hàmcủa trợ giúp pháp lý được hiểu là việc giúp đỡ toàn bộ hoặc một phần chi phí dịch vụ liênquan đến pháp luật cho những người không có điều kiện kinh tế từ nguồn ngân sách nhànước hoặc các nguồn khác.
- Như vậy họ đã tiếp cận dưới góc độ hẹp, đó là góc độ kinh tếvà góc độ nhân đạo, đặc biệt là lấy tính yếu thế của người nghèo và đối tượng dễ bị tổnthương làm nền tảng cho hoạt động trợ giúp pháp lý 2.
- Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư.
- Khái niệm hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư.
- Khái niệm "hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư" được hiểu tổng thể những côngviệc, nhiệm vụ của luật sư thực hiện để người được TGPL tiếp cận và sử dụng dịch vụpháp lý miễn phí nhằm thỏa mãn nhu cầu nâng cao nhận thức pháp luật, bảo vệ quyền, lợiích hợp pháp của người nghèo, đối tượng chính sách, đồng thời góp phần bảo đảm việcthực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân tuân thủ đúng pháp luật.
- Hoạtđộng trợ giúp pháp lý miễn phí của Luật sư xuất phát từ quy định nghĩa vụ của luật sưquy định tại Điểm d khoản 2 Điều 21 Luật Luật sư 2006 (sửa đổi bổ sung 2012) .Trênthực tiễn, hầu hết các luật sư đều tham gia vào hoạt động trợ giúp pháp lý, không chỉ bắtnguồn từ nghĩa vụ luật định mà còn từ lương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp.
- Điều 4Quy tắc Đạo đức và Ứng xử nghề nghiệp luật sư quy định:”Trợ giúp pháp lý miễn phí làlương tâm và trách nhiệm nghề nghiệp của luật sư.
- Luật sư có nghĩa vụ thực hiện trợ4 Trần Huy Liệu (2010), Những mô hình trợ giúp pháp lý và bài học kinh nghiệm thực hiện trợ giúp pháp lý cho phụnữ, dẫn nguồn: http://www.hoilhpn.org.vngiúp pháp lý miễn phí cho người nghèo và các đối tượng khác theo quy định của phápluật, Điều lệ Liên đoàn Luật sư Việt Nam bằng sự tận tâm, vô tư và trách nhiệm nghềnghiệp như các vụ việc có nhận thù lao”.
- Để phù hợp với quy định Quy tắc Đạo đức vàỨng xử nghề nghiệp luật, đồng thời tăng cường trách nhiệm của luật sư, luật sửa đổi bổsung một số điều luật luật sư 2012 khẳng định:”Luật sư có nghĩa vụ sau đây: a) Tuântheo các nguyên tắc hành nghề luật sư.
- có thái độ hợp tác,tôn trọng người tiến hành tố tụng mà luật sư tiếp xúc khi hành nghề;c) Tham gia tố tụngđầy đủ, kịp thời trong các vụ án do cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu.
- d) Thực hiện trợgiúp pháp lý.
- đ) Tham gia bồi dưỡng bắt buộc về chuyên môn, nghiệp vụ”.Bên cạnh luậtluật sư, để tạo điều kiện cho đội ngũ luật sư tham gia vào hoạt động trợ giúp pháp lý.Luật trợ giúp pháp lý 2006 cũng quy định:” Nhà nước giữ vai trò nòng cốt trong việcthực hiện, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
- khuyến khích, tạo điều kiện để Mặt trận Tổquốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức hành nghề luật sư và Luật sư, cơ quan,tổ chức, cá nhân khác tham gia thực hiện, đóng góp, hỗ trợ hoạt động trợ giúp pháp”.
- Đặc điểm hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư ở Việt Nam -Chủ thể thực hiện Với tôn chỉ mục đích trợ giúp pháp lý miễn phí là lương tâm và trách nhiệm nghềnghiệp của luật sư, trong những năm qua, các luật sư, trên cả nước đã tích cực tham giavào hoạt động trợ giúp pháp pháp lý mặc dù không nhận thù lao cho các đối tượng yếuthế trong xã hội thông qua bốn hình thức như sau: thông qua Trung tâm TGPL nhà nướcvới tư cách là cộng tác viên.
- cá nhân luật sư thực hiện TGPL thông qua tổ chức hànhnghề của mình.
- luật sư phối hợp với các tổ chức xã hội để thực hiện TGPL.
- luật sư thựchiện TGPL theo sự chỉ định của tòa án trong trường hợp đặc biệt mà luật định.
- Đối vớinhóm luật sư tư vấn thông qua trung tâm TGPL nhà nước thì đối tượng được hưởng baogồm :”1-người nghèo;2- người có công với cách mạng.
- người dân tộc thiểu số thường trú ở vùng có điều kiệnkinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn”.
- Thứ hai, cá nhân luật sư thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý thông qua tổ chức hànhnghề luật sư của mình.
- Đối với nhóm luật sư này, tổ chức hành nghề luật sư tự quyết địnhcác đối tượng được hưởng sự trợ giúp pháp lý theo chính sách của tổ chức mà không phụthuộc vào quy định của luật trợ giúp pháp lý .
- ví dụ: các tổ chức luật sư quy định cho mọiđối tượng đến văn phòng đều được tư vấn pháp luật miễn phí bằng miệng, cũng có trườnghợp trên cơ sở tiếp nhận hồ sơ của khách hàng, luật sư sẽ quyết định tư vấn miễn phí haykhông.
- Chính vì sự linh hoạt này mà đã làm cho thủ tục được hưởng trợ cấp pháp lý từ tổchức hành nghề luật sư trở nên đơn giản.
- Đối tượng được hưởng trợ giúp pháp lý khôngphải chứng minh có thuộc diện được hưởng trợ giúp pháp lý hay không mà chỉ cần sựchấp thuận từ tổ chức hành nghề luật sư là được.
- Thực tế, các tổ chức hành nghề luật sưthường thực hiện trợ giúp pháp lý cho các đối tượng là người nghèo, phụ nữ, trẻ em bịbạo hành.
- Thứ ba, luật sư tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý thông qua các hoạt động phốihợp với các tổ chức chính trị xã hội như Hội luật gia, hội phụ nữ, liên đoàn lao động vàcác tổ chức phi chính phủ khác.
- Đối với trường hợp này, đối tượng nhận trợ giúp pháp lýphụ thuộc vào việc tổ chức chính trị xã hội đang phục vụ hoặc quan tâm đến đối tượngnào.
- Ví dụ như trung tâm tư vấn pháp luật của liên đoàn lao động thì đối tượng phục vụchủ yếu là người lao động, còn trung tâm tư vấn pháp luật của hội phụ nữ thì đối tượngphục vụ chủ yếu là phụ nữ Thứ tư, trợ giúp pháp lý theo sự chỉ định của tòa án.
- Theo quy đinh điều 76, bộ luật tốtụng hình sự 2015, các cơ quan tố tụng có trách nhiệm chỉ định luật sư bào chữa cho bịcan, bị cáo có.
- a) Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định mức cao nhất củakhung hình phạt là 20 năm tù, tù chung thân, tử hình.
- Đối tượng phục vụ Bằng các con đường tiếp cận TGPL khác nhau thì đối tượng tiếp được nhận TGPL từphía luật sư cũng đa dạng và khác nhau.
- Thông thường, đối tượng được hưởng trợ giúppháp lý miễn phí là người thuộc hộ nghèo; người có công với cách mạng; đồng bào dântộc thiểu số thường trú ở các vùng có điều kiện kinh tế, xã hội đặc biệt khó khăn; ngườigià cô đơn, người tàn tật, người nhiễm HIV, nhiễm chất độc hóa học, trẻ em không nơinương tựa.
- Cụ thể như sau: Người nghèo: Là người thuộc chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật .
- Người có công với cách mạng, gồm: Người hoạt động cách mạng trước tổng khởinghĩa 19/8/1945.
- Người hoạt động cách mạng, hoạt độngkháng chiến bị địch bắt tù đày.
- Người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệtổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế.
- Người có công giúp đỡ cách mạng, gồm: Người đượctặng Kỷ niệm chương “Tổ quốc ghi công” hoặc Bằng “Có công với nước”, người đượctặng Huân, Huy chương kháng chiến.
- Người dân tộc thiểu số: là người thường xuyên sinh sống tại vùng có điều kiện kinhtế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật.
- Các đối tượng khác, gồm: Phụ nữ: là nạn nhân của bạo lực gia đình, nạn nhân bị muabán, nạn nhân bị bóc lột sức lao động hoặc bị xâm hại tình dục.
- phụ nữ là người lao độngbị sa thải trái pháp luật hoặc nạn nhân bị lừa đảo trong quan hệ lao động, trong quan hệhôn nhân gia đình hoặc bị tước đoạt tài sản trái pháp luật và các đối tượng khác đượcTGPL theo quy định tại các Điều ước Quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
- Nguyên tắc hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư Thứ nhất, Không thu lệ phí, thù lao từ người được TGPL: ở Việt Nam, nguyên tắcđầu tiên của hoạt động TGPL đó là: "Không thu phí, lệ phí thù lao từ người được trợgiúp pháp lý".
- Bên cạnh đó, theo Điều 8 Luật Luật sư năm 2006 (được sửa đổi bởi Luậtluật sư năm 2012) thì Nhà nước khuyến khách luật sư và các tổ chức hành nghề luật sưtham gia hoạt động TGPL miễn phí.
- Luật sư là người hoạt động khoahọc pháp lý ở vị trí người hướng dẫn pháp luật và đạo lý cho người khác, luôn luôn lấyviệc bảo vệ công lý, bảo vệ lẽ phải và công bằng xã hội làm mục tiêu cao quý.
- Trước khilà một luật sư thì chính bản thân phải rèn luyện được đức tính độc lập, trung thực, kháchquan, nhiệt tình trong công việc, không ngại khó, ngại khổ, không dồn trách nhiệm chođồng nghiệp, cho người khác..
- Thứ ba, Sử dụng biện pháp phù hợp với quy định của pháp luật để bảo vệ tốt nhấtquyền, lợi ích hợp pháp của người được TGPL.
- Điều 5 Luật Luật sư quy định một trongnhững nguyên tắc hành nghề luật sư là phải tuân thủ hiến pháp và pháp luật.
- Điều 21khoản 2 điểm b Luật Luật sư cũng quy định rằng luật sư có nghĩa vụ sử dụng các biệnpháp hợp pháp để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của khách hàng.
- Khi tư vấn cho kháchhàng, luật sư tuyệt đối không được gợi ý hay khuyên khách hàng vi phạm hay không tôntrọng pháp luật.
- Ví dụ trong lĩnh vực thuế, luật sư có thể khuyên khách hàng áp dụng cácbiện pháp hợp pháp để được hưởng các ưu đãi về thuế, nhưng luật sư không được phépgiúp đỡ khách hàng tìm cách trốn thuế.
- Tương tự như vậy, luật sư không thể giúp kháchhàng ngụy tạo tình trạng “phá sản” nhằm tẩu tán một số tài sản, tránh việc thực hiện mộtnghĩa vụ tài chính nào đó.
- Thứ tư, Tuân thủ pháp luật và quy tắc nghề nghiệp Luật sư phải độc lập, trung thực,tôn trọng sự thật khách quan, không vì lợi ích vật chất, tinh thần hoặc bất kỳ áp lực nàokhác để làm trái pháp luật và đạo đức nghề nghiệp.
- Luật sư có nghĩa vụ phát huy truyềnthống tốt đẹp của nghề luật sư, thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, giữgìn phẩm chất và uy tín nghề nghiệp.
- thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa trong hànhnghề và lối sống để xứng đáng với sự tin cậy, tôn trọng của xã hội đối với luật sư và nghềluật sư Thứ năm, Hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí của luật sư bao gồm: tư vấnpháp luật.
- Lĩnh vực được trợ giúp pháp lý Lĩnh vực được trợ giúp pháp lý bao gồm: 1.
- Pháp luật hình sự, tố tụng hình sự và thi hành án hình sự.
- Pháp luật dân sự, tố tụng dân sự và thi hành án dân sự.
- Pháp luật hôn nhân gia đình và pháp luật về trẻ em.
- Pháp luật hành chính, khiếu nại, tố cáo và tố tụng hành chính.
- Pháp luật đất đai, nhà ở, môi trường và bảo vệ người tiêu dùng.
- Pháp luật lao động, việc làm, bảo hiểm.
- Pháp luật ưu đãi người có công với cách mạng và pháp luật về chính sách ưu đãixã hội khác.
- Các lĩnh vực pháp luật khác liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia xoáđói, giảm nghèo hoặc liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
- Phương thức thực hiện trợ giúp pháp lý Phương thức thực hiện trợ giúp pháp lý tại trụ sở của các tổ chức thực hiện TGPL, tổchức hành nghề luật sư, TGPL lưu động tại các xã, phường, thị trấn, Câu lạc bộ TGPL,sinh hoạt chuyên đề pháp luật, TGPL thông qua các phương tiện thông tin truyền thông… 2.3.
- Ý nghĩa hoạt động trợ giúp pháp luật sư Có thể nói, thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, luật sư đã đem đến cho người dânnhững thông tin pháp luật hữu ích, giải đáp những thắc mắc, giúp người dân hiểu hơn vềcác trình tự, thủ tục hành chính cần thiết khi giải quyết công việc, tránh việc đi lại nhiềulần dẫn đến tốn kém thời gian, tiền bạc và công sức của người dân, những người được trợgiúp pháp lý.
- Những vụ việc của họ được những luật sư trợ giúp pháp lý tư vấn, đại diện,kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết vụ việc nhanh chóng, đúngpháp luật, góp phần rất lớn vào công cuộc cải cách hành chính ở nước ta hiện nay.
- Trong một số trường hợp, bằng sự trợ giúp pháp lý của mình, luật sư còn giúp chínhquyền giải tỏa những vụ việc vướng mắc pháp luật, giải quyết những bất cập giữa chínhquyền với dân trong đời sống hằng ngày tại địa phương, giữ gìn sự đoàn kết trong cộngđồng, giảm bớt các khiếu kiện vượt cấp, góp phần tạo niềm tin của nhân dân với chínhquyền, làm cho người dân luôn “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật”.
- Từ thực tiễn hoạt động trợ giúp pháp lý của luật sư trong thời gian qua, đã khẳngđịnh được vị trí của luật sư trong hoạt động cung cấp dịch vụ pháp lý miễn phí cho nhữngngười thuộc nhóm yếu thế trong xã hội.
- Đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp với tìnhhình thực tế cũng như nhu cầu của người dân cũng như phù hợp với mục tiêu xây dựngNhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa,.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt