« Home « Kết quả tìm kiếm

nhựa PF


Tóm tắt Xem thử

- Tổng quan về nhựa phenolic Lịch sử phát triển Nguyên liệu Phenol Andehyt .
- Phản ứng tổng hợp .
- Phản ứng tạo nhựa rerolic Phản ứng tạo nhựa novolac .
- Điều kiện ngưng tụ nhựa Ứng dông Sản xuất nhựa novolac Chương 2.
- Tính toán kĩ thuật Tính phối liệu và cân bằng vật chất Tính toán thiết bị Tính toán thiết bị chính Tính cánh khuấy Tính bảo ôn thiết bị phản ứng .
- Tính thiết bị đỡ Tính thiết bị phụ Tính thiết bị ngưng tụ Thùng chứa và thùng lường Tính bơm chất lỏng Tính cân bằng nhiệt lượng Chương 3 Xây dựng Yêu cầu về lựa chọn địa điểm xây dựng Thiết kế tổng mặt bằng Giải pháp cấu tạo nhà Giải pháp thông gió Chương 4 Tính toán điện nước Điện dùng trong sản xuất .
- Nước dùng trong sản xuất Chương 5 Tính toán kinh tế Tóm tắt dự án Thị trường và kế hoạch sản xuất Tính toán kinh tế Chương 6 An toàn lao động An toàn lao động trong nhà máy Nguyên nhân gây mất an toàn lao động Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động .
- Nhựa phenolic hay phenolfomandehit nói riêng là loại nhựa tổng hợp đầu tiên được ứng dụngtrong thương mại.
- Mặc dù được tổng hợp muộn hơn nhiều loại nhựa khác và chỉ đưavào sản xuất công nghiệp ở những năm đầu của thế kỷ 20 nhưng cho đến nay nhựa phenolic không ngừng phất triển cả về số lựơng và chất lượng.
- Sản lượng tiêu thụ nhựa phenolic hàng năm tăng lên đáng kể.
- Thiết kế dây chuyền sản xuất nhựa phenolfomandehit dạng novolac theo phương pháp gián đoạn với năng suất 300 tấn/năm ” mang tính thực tế và cần thiết.
- Chương 1 tổng quan về nhựa phenolic 1.
- Nhựa phenolic là loại nhựa tổng hợp đàu tiên được sản xuất thương mại.
- Năm 1872 Bayer là người đầu tiên phát hiện phản ứng giữa phenol và aldehit.
- Cùng thời gian đó hai nhà hoá học Leaderer và Manasse đă chỉ ra rằng O-, P-hydro benzyl alcol (phenol alcol) có thể nhận được từ phenol và fomadehit trong môitrường kiềm.Quá tŕnh tổng hợp nhựa phenolic tiếp tục được nhiều nhà hoá học nghiêncứu trong những năm cuối của thế kỉ 19 và Thus, Claus, Trainer đă tổng hợp được nhựa phenolictừ phenol và axetandehit trong môi trường axit (HCl)Vào những năm đầu của thế kỉ 20 rất nhiều nhà hoá học nghiên cứu về quá tŕnhtạo nhựa phenolic bằng việc sử dụng các loại xúc tác khác nhau.
- Blumer đă ngưng tụ phenol và fomandehit khi có mặt hỗn hợp các axít, thu được nhựa hoà tan trong rượu vàchúng được sử dụng làm nguyên liệu sản xuất vecni.Smith tổng hợp phenolic từ phenol và axetandehit với sự có mặt của axít HCl.
- Sản phẩm thu được có tính cách điện tốt.[1]Story lại cho phenol phản ứng với aldehit trong thời gian dài mà không sử dụngxúc tác, nhựa thu được có đặc điểm là đóng rắn chậm, thích ứng với các sản phẩmkhuôn đúc.
- Ngay sau đó hăng Bakelite lần đầu tiên đưa vào sản xuất nhựa phenolicđẫ đánh dấu bước phát triển của nhựa phenolic.Các năm sau đó nhựa phenolic không ngừng được phát triển cả về số lượng vàchất lượng:[11] Năm 1935 nhựa phenolic được sản xuất nhiều nhất so với các loại nhựa khác.
- Hoặc phản ứng khử hydro của rượu:CH 3 OH HCHO + H 2 OPhản ứng oxy hoá có thể tiến hành trong chân không hoặc dưới áp suất.+ Điều chế fomandehyt từ metan:Mêtan được điều chế từ các sản phẩm chế biến dầu mỏ và khí thiên nhiên.
- Oxyhoá khí metan không hoàn toàn ở 1400-1500 o C xảy ra phản ứng:CH 4 + O 2 CO + 4 H 2 CH 4 CH CH + 3 H 2 Metanol được tổng hợp từ hỗn hợp H 2 và CO ở trên và tiến hành oxy hoá metanolở nhiệt độ 500-600 o C có mặt xúc tác th́nhận được fomandehyt.+ Oxy hoá etylen: cho hỗn hợp khí chứa 85% etylen và 15% oxy về thể tích qua cácchất tiếp xúc trơ như: đất sét nung tẩm H 2 BO 3 hoặc H 3 PO 4 ở 375 o C hoặc đi qua thápchất đầy đá bọt tẩm KMnO 4 hay KClO 3 ở nhiệt độ lớn hơn 100 o C.
- Để bảo quản người ta thường cho thêm hydroquynol hoặc parafooc.Phương pháp chủ yếu để sản xuất fufurol là thuỷ phân các phế phẩm trong nôngnghiệp: rơm, dạ, lơi ngô,…tiến hành thuỷ phân dưới áp suất và nhiệt độ lớn hơn 100 o C.
- 3.Phản ứng tổng hợp.3.1.Phản ứng tổng hợp nhựa rezolic.
- Nhựa phenolic dạng rezolic nhận được trong môi trường kiềm.
- Cơ chế xảy ra trongmôi trường kiềm xảy ra nh sau: Ion phenolat có khả năng giải toả điện tích vào ṿng benzen làm cho mật độ điện tửtại các vị trí ortho và para của ṿng tăng lên.Các ion này sẽ phản ứng với fomandehyt theo phương tŕnh:Trong môi trường kiềm ion hydroxy metynol phenol bền vững và các vị trí hoạtđộng c̣n lại của phenol tiếp tục phản ứng với fomandehyt để tạo ra các mono, di, trihydroxy phenol.
- Hỗn hợp rượu phenolic này sẽ ngưng tụ tạo nhựa rezolic: 3.2.Phản ứng tạo nhựa novolac.
- Nhựa novolac tạo thành trong điều kiện môi trường phản ứng là axit.
- Lượng tổn hao là kg).Công đoạn sấy:Công đoạn này tổn hao 0,5% nên sản lượng trước khi sấy là:(kg).Lượng tổn hao là kg).Công đoạn lọc và tách nước:Công đoạn này tổn hao 0,5% nên sản lược cần thiết là:(kg).Lượng tổn hao là kg).Công đoạn đa tụ:Công đoạn này tổn hao 1% nên sản lược cần thiết là:(kg)Lượng tổn hao là kg).Công đoạn nạp liệu:Công đoạn này tổn hao 0,5% nên sản lược cần thiết là:(kg).Lượng tổn hao là kg).Vậy tổng tổn hao cả quá tŕnh là 3%.Từ đơn phối liệu:100 kg phenol phản ứng với 27 kg focmalin và 1 kg HCl thu được 113 kg nhựa Novolac.Lượng phenol 100% cần thiết để tạo ra 1030,4 kg nhựa Novolac là:(kg)Lượng phenol 96% cần thiết để tạo ra 1030,4 kg nhựa Novolac là:(kg).

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt