« Home « Kết quả tìm kiếm

Một mô hình tạo khóa học thích nghi trong đào tạo điện tử


Tóm tắt Xem thử

- 1.1.1 Khái niệm.
- 1.3.1 Mô hình người học.
- Chương 2 Mô hình nội dung khóa học và mô hình người học 26 2.1 Mô hình nội dung học.
- 2.2 Mô hình người học.
- 2.2.1 Thông tin định danh người học.
- 2.2.2 Thông tin về khóa học người học tham gia.
- 2.2.3 Thông tin về trình độ kiến thức của người học.
- 2.2.5 So sánh với các mô hình người học khác.
- 4.5.3 Đánh giá kiến thức của người học thông qua trả lời các câu hỏi.
- 4.5.4 Đánh giá kiến thức của người học trong quá trình học.
- 2.5 Thuộc tính định danh người học.
- 3.3 Giá trị ngưỡng xác định người học hiểu khái niệm/hoàn thành nhiệm vụ.
- E.1 Giá trị định lượng trình độ kiến thức người học.
- E.2 Giá trị định lượng trình độ kiến thức người học.
- E.3 Giá trị định lượng trình độ kiến thức người học.
- Các hệ thống AHS sử dụng mô hình người học để lựa chọn các nội dung phù hợp cho người học.
- Thứ hai, thích nghi theo nhiều mục tiêu, nhu cầu của người học..
- Việc chọn lựa nội dung này dựa trên mô hình người học.
- Giới hạn các lựa chọn của người học.
- Việc mô hình hóa người học.
- Một số cách tiếp cận để xây dựng mô hình người học:.
- 1.3.1.1 Các thuộc tính của người học để thiết kế sự thích nghi.
- Mục tiêu khi tham gia khóa học của người học khác nhau.
- Mỗi người học có trình độ khác nhau.
- Cơ sở nào để lựa chọn các khái niệm phù hợp với từng người học cụ thể?,....
- Vì thế xây dựng mô hình người học không thể thiếu trong xây dựng hệ thống học thích nghi.
- niệm Mô hình người học Mô hình phủ.
- 100]) để định lượng mức độ hiểu biết khái niệm của người học.
- Mô hình nội dung khóa học và mô hình người học.
- Khái niệm.
- Nhiệm vụ.
- Nhiệm vụ T i.
- Để hoàn thành một chủ đề, người học cần phải thực các nhiệm vụ T j 1 , T j 2.
- Xét trường hợp, người học chưa hoàn thành việc thực hiện nhiệm vụ T j 1 .
- Có nhiều thuộc tính của người học dùng để làm cơ sở thích nghi.
- kiến thức và mục tiêu nhu cầu của người học.
- 3 Họ và tên Tên người học.
- định lượng mức độ hiểu biết của người học đối với khái niệm, nhiệm vụ..
- not_finished : trạng thái biểu diễn người học chưa hoàn thành nhiệm vụ..
- finished : trạng thái biểu diễn người học hoàn thành nhiệm vụ..
- Giá trị xác suất được dùng để định lượng trình độ kiến thức của người học đối với khái niệm, nhiệm vụ..
- ở mức độ Hiểu và vận dụng người học phải hoàn thành các nhiệm vụ như:.
- Sử dụng giá trị nhị phân (Biết, không biết) để định lượng mức độ hiểu biết của người học đối với từng khái niệm.
- Giả sử, để hoàn thành nội dung khóa học, người học cần thực hiện các nhiệm vụ T 1 , T 2.
- Định lượng trình độ kiến thức của người học trong quá trình tham gia khóa học..
- Lựa chọn các khái niệm, nhiệm vụ phù hợp với người học dựa trên luật..
- Chúng tôi sử dụng mô hình mạng Bayes để định lượng được kiến thức của người học đối với khái niệm và nhiệm vụ.
- T i m chỉ được xem xét khi người học không hoàn thành nhiệm vụ T i .
- Trong trường hợp, người học chưa hoàn thành nhiệm vụ T i , các nhiệm vụ thành phần T i 1 , T i 2.
- Việc mô hình hóa này phục vụ quá trình định lượng kiến thức của người học đối với từng khái niệm, nhiệm vụ.
- Xác suất để người học hiểu khái niệm thực thể là 3/5 = 0.6..
- Nếu người học xác định được đúng 3 thực thể..
- Xác suất để người học hoàn thành nhiệm vụ Xác định thực thể là 3/10= 0.3..
- Trình độ kiến thức của người học thay đổi trong quá trình học.
- Tại thời điểm t, kết quả thực hiện nhiệm vụ Xác định thực thể của người học U i với giá trị xác suất p(DE).
- (DE) Khái niệm.
- 3.1.2 Lựa chọn các khái niệm, nhiệm vụ phù hợp với người học dựa trên luật.
- Trong mô hình người học của Millan [70], Wei [2].
- chúng tôi định nghĩa các vị từ biểu diễn mô hình nội dung học, mô hình người học: độ khó của khái niệm, nhiệm vụ.
- giá trị xác suất biểu diễn mức độ hiểu biết khái niệm, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người học.
- khái niệm, nhiệm vụ người học cần phải tìm hiểu, thực hiện.
- Người học u i chưa hiểu khái niệm c j.
- Ví dụ : not_acquired(Thực thể, u i ) biểu diễn người học u i chưa hiểu khái niệm Thực thể.
- Người học u i chưa hoàn thành nhiệm vụ t j.
- Ví dụ : not_f inished(Xác định Thực thể, u i ) biểu diễn người học u i chưa hoàn thành nhiệm vụ Xác định thực thể.
- obs(c j , u i , req): Người học u i cần phải tìm hiểu khái niệm c j.
- obs(t j , u i , req): Người học u i cần phải thực hiện nhiệm vụ t j.
- Ví dụ : obs(Xác định ràng buộc, u i , req) biểu diễn người học u i cần phải thực hiện nhiệm vụ Xác định ràng buộc.
- obs(c j , u i , omit): Người học u i có thể bỏ qua khái niệm c j.
- obs(t j , u i , omit): Người học u i có thể bỏ qua nhiệm vụ t j.
- Người học không phải thực hiện nhiệm vụ nếu giá trị xác suất định lượng xác định.
- người học đã hoàn thành nhiệm vụ đó..
- Điều đó có nghĩa người học chưa hoàn thành nhiệm vụ Xác định thực thể.
- Quá trình tìm hiểu nội dung khóa học của người học thực chất là quá trình duyệt qua các khái niệm và nhiệm vụ trong đồ thị này..
- Để thích nghi theo nhiều mục tiêu, nhu cầu người học.
- Xây dựng cơ chế thích nghi để tạo ra các nội dung học phù hợp với từng người học..
- 4.2.2.6 Cập nhật thông tin người học.
- 4.2.2.7 Cung cấp nội dung học phù hợp với người học.
- Người học.
- Cập nhật thông tin người học.
- Trên cơ sở đánh giá kiến thức của người học và các kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong quá trình học tập.
- ,0% số khái niệm còn lại người học hiểu được 50%.
- việc lựa chọn khái niệm, nhiệm vụ dựa trên kiến thức của người học.
- Cập nhật mô hình người học theo từng giai đoạn.
- Mạng Bayes được xây dựng dựa trên mô hình nội dung học gồm tập các khái niệm và nhiệm vụ để định lượng mức độ hiểu biết của người học về các khái niệm, nhiệm vụ.
- Xây dựng tiến trình học phù hợp với mục tiêu, nhu cầu của người học.
- Lựa chọn các khái niệm, nhiệm vụ để hướng dẫn người học hoàn thành mục tiêu, nhu cầu học tập.
- Xây dựng mô hình người học.
- Kiểm tra, đánh giá người học.
- Lựa chọn các khái niệm, nhiệm vụ để hướng dẫn người học hoàn thành mục tiêu, nhu cầu học tập..
- Cơ sở để thích nghi theo kiến thức là các giá trị định lượng mức độ hiểu biết các khái niệm của người học trong quá trình tham gia khóa học.
- Cập nhật thông tin người học Tác nhân : Hệ thống.
- Hệ thống định danh người học.
- Hệ thống gợi ý người học các hoạt động cần phải thực hiện..
- Câu hỏi kiểm tra đánh giá sơ bộ kiến thức của người học.
- Các khái niệm, nhiệm vụ được gạch chân là các khái niệm người học có thể bỏ qua..
- user2-3.txt (Kết quả tính toán sau khi người học thực hiện nhiệm vụ 3 - Xác định các thực thể) Các khái niệm, nhiệm vụ được gạch chân là các khái niệm người học có thể bỏ qua..
- Bảng E.1: Giá trị định lượng trình độ kiến thức người học.
- Bảng E.2: Giá trị định lượng trình độ kiến thức người học.
- Bảng E.3: Giá trị định lượng trình độ kiến thức người học