« Home « Kết quả tìm kiếm

Franchise - kênh tiếp thị độc đáo & ưu việt


Tóm tắt Xem thử

- Nhượng quyền kinh doanh (franchise.
- Có 4 loại hình nhượng quyền kinh doanh (franchise) cơ bản phản ánh mức độ hợp tác &.
- cam kết khác nhau giữa bên nhượng quyền (franchisor) và bên nhận quyền (franchisee):.
- Nhượng quyền mô hình kinh doanh toàn diện (full business format franchise):.
- Bên nhượng quyền chia xẻ và chuyển nhượng ít nhất 4 loại “sản phẩm” cơ bản, bao gồm: 1) hệ thống (chiến lược, mô hình, quy trình vận hàng được chuẩn hóa, chính sách quản lý, cẩm nang điều hành, huấn lyện, tư vấn &.
- 2) bí quyết công nghệ sản xuất/kinh doanh.
- 3) hệ thống thương hiệu.
- 4) sản phẩm/dịch vụ.
- Bên nhận quyền có trách nhiệm thanh toán cho bên nhượng quyền 2 khoản phí cơ bản là phí nhượng quyền ban đầu (up-front fee) và phí hoạt động (royalty fee), thường được tính theo doanh số bán định kỳ.
- Ngoài ta bên nhượng quyền có thể trả thêm các khoản chi phí khác như chi phí thiết kế &.
- Nhượng quyền mô hình kinh doanh không toàn diện (non-business format franchise):.
- Việc chuyển nhượng một số yếu tố nhất định của mô hình nhượng quyền hoàn chỉnh theo nguyên tắc quản lý “lỏng lẻo” hơn, bao gồm các trường hợp sau:.
- Nhượng quyền phân phối sản phẩm/dịch vụ (product distribution franchise) như sơ mi cao cấp Pierre Cardin cho An Phước, Foci, chuỗi cà phê Trung Nguyên;.
- Nhượng quyền công thức sản xuất sản phẩm &.
- Nhượng quyền thương hiệu (brand franchise/trademark license) như Crysler, Pepsi nhượng quyền sử dụng các thương hiệu Jeep và Pepsi cho sản phẩm thời trang may mặc ở Châu Á.
- nhượng quyền thương hiệu Hallmark (sản phẩm chính là thiệp) để sản xuất các sản phẩm gia dụng như ra giường, nệm gối.
- nhượng quyền sử dụng các biểu tượng &.
- Nhượng quyền “lỏng lẻo” theo kiểu các nhóm dùng chung tên hiệu (banner grouping hoặc voluntary chains), thường hay gặp ở các công cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp (professional service) loại tư vấn kinh doanh/tư vấn pháp lý như KPMG, Ernst &.
- Nhìn chung đối với mô hình nhượng quyền không toàn diện này, bên nhượng quyền là chủ thể sở hữu thương hiệu/sản phẩm/dịch vụ thường không nỗ lực kiểm soát chặt chẽ hoạt động của bên nhận quyền và thu nhập của bên nhượng quyền chủ yếu từ việc bán sản phẩm hay dịch vụ.
- Bên nhượng quyền thường có ý định mở rộng nhanh chóng hệ thống phân phối nhằm gia tăng độ bao phủ thị trường, doanh thu &.
- Đặc biệt, nhượng quyền thương hiệu (brand licensing) trở thành ngành kinh doanh hấp dẫn và mang lại nhiều lợi nhuận to lớn cho bên nhượng.
- kinh doanh sản phẩm gắn liền với thương hiệu đó (trường hợp thời trang Pepsi không có liên hệ gì với sản phẩm “lõi” nước giải khát Pepsi mang cùng thương hiệu) nhờ sử dụng lợi thế giá trị tài sản thương hiệu (brand equity) đã được phát triển qua nhiều năm..
- Nhượng quyền có tham gia quản lý (management franchise).
- Hình thức nhượng quyền phổ biến hay gặp ở các chuỗi khách sạn lớn như Holiday Inc, Marriott, trong đó bên nhượng quyền hỗ trợ cung cấp người quản lý &.
- điều hành doanh nghiệp ngoài việc chuyển nhượng sở hữu thương hiệu và mô hình/công thức kinh doanh..
- Nhượng quyền có tham gia đầu tư vốn (equity franchise).
- Bên nhượng quyền có thể tham gia Hội đồng quản trị công ty mặc dù vốn tham gia đóng góp chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ..
- Tùy theo năng lực quản lý, sức mạnh thương hiệu, đặc trưng ngành hàng, cạnh tranh thị trường, bên nhượng quyền sẽ cân nhắc thêm 3 yếu tố ưu tiên quan trọng sau khi lựa chọn mô hình franchise phù hợp cho doanh nghiệp mình.
- mức độ kiểm soát hệ thống, chi phí phát triển hệ thống &.
- thành công vào thực tế kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài trừ vài trường hợp hiếm hoi như Phở 24.
- kiểm soát hệ thống được tiêu chuẩn hóa mọi quy trình và tác vụ, các doanh nghiệp chủ yếu đang áp dụng mô hình franchise không toàn diện, đặc biệt theo phương thức nhượng quyền phân phối sản phẩm/dịch vụ như thegioididong, Foci, Cà phê Trung Nguyên....
- Hình thức buôn bán lẻ (dealership hay retailer) thường dùng để chỉ những người buôn bán nhỏ được giao quyền kinh doanh (có thể để bán lại hay bán lẻ) một sản phẩm đặc thù nào đấy của các doanh nghiệp sản xuất hay kinh doanh nhỏ.
- Thông thường, người buôn bán lẻ không bị doanh nghiệp này ràng buộc phải kinh doanh trên cơ sở “độc quyền” sản phẩm hay khu vực bán hàng nào đó.
- Ví dụ, các cửa hàng kinh doanh điện thoại di động, khí đốt, đồng hồ.
- Một đặc điểm quan trọng là các loại hình bán lẻ và cả hệ thống đại lý thường hoạt động theo mô hình quản lý kinh doanh lỏng lẻo (loose business format) và thiếu những ràng buộc chặt chẽ về quản lý, tính nhất quán về thương hiệu.
- Doanh nghiệp không quy định rõ ràng quy trình kinh doanh (ngoại trừ các kỹ thuật, quy định và điều kiện liên quan đến việc kinh doanh các sản phẩm của họ), hệ thống bản sắc thương hiệu (thể hiện qua trang trí nội/ngoại thất cửa hàng, bảng hiệu, thiết kế.
- Nhà phân phối không buộc phải kinh doanh “độc quyền” các sản phẩm của doanh nghiệp (do đó, sự trung thành không được bảo đảm), trừ trường hợp hợp tác phân phối độc quyền.
- Tương tự hình thức đại lý hay nhà bán lẻ, nhà phân phối thường không nhận được nhiều những hoạt động hỗ trợ từ công ty chính, ngoại trừ các hoạt động liên quan đến việc kinh doanh bản thân sản phẩm như cung cấp tài liệu quảng cáo catalogue, huấn luyện sản phẩm, hỗ trợ kỹ thuật (như hệ thống thông tin), trong khi đó còn hạn chế nhiều về tính đồng nhất trong quản lý hệ thống bản sắc thương hiệu..
- Franchise thì “độc đáo” hơn nhiều bởi vì nó đòi hỏi sự nhất quán trong cách thể hiện bản sắc thương hiệu và hiệu quả hoạt động của hệ thống ngoài việc tập trung kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ của bên nhượng quyền.
- Thông thường, việc nhượng quyền được trao độc quyền cho bên nhận quyền trong phạm vi địa lý nào đó.
- Bên nhận quyền cũng được yêu cầu chỉ kinh doanh sản phẩm và dịch vụ của bên nhượng quyền.
- Thỏa thuận nhượng quyền thường dài hạn hơn (5 đến 20 năm hay hơn nữa), so với hình thức đại lý và phân phối (có thể ký lại từng năm, hoặc 3 đến 5 năm tùy vào khả năng thỏa thuận).
- Thỏa thuận nhượng quyền cũng chi tiết hơn.
- Bên nhượng quyền có trách nhiệm hỗ trợ liên tục bên nhận quyền thiết lập &.
- vận hành kinh doanh.
- Bên nhượng quyền phải tuyệt đối tuân thủ các ràng buộc, quy định, chính sách và hệ thống của bên nhượng quyền (được quy định rất chi tiết trong cẩm nang hoạt động &.
- hệ thống kiểm soát hệ thống).
- Đổi lại, bên nhượng quyền nhận được các khoản phí cho các hoạt động hỗ trợ từ bên nhận quyền (khác với hình thức đại lý hay phân phối, có thể không có khoản phí đó).
- Căn cứ vào phân tích trên, quan hệ nhượng quyền đương nhiên chặt chẽ và kỹ lưỡng hơn hình thức đại lý và phân phối..
- Các mô hình kinh doanh “lòng lẻo” như phân tích trên đây thường được các công ty trong nước áp dụng phù hợp với mục đích chủ yếu là gia tăng doanh thu, độ bao phủ &.
- nhà phân phối để đảm bảo việc kinh doanh có cơ hội phát triển lớn hơn, bền vững &.
- Nhìn xa hơn, tất cả các chiến lược tiếp thị theo kênh như trên sẽ ngày càng trở nên phổ biến hơn tại Việt Nam, đáp ứng các nhu cầu kinh doanh các sản phẩm &.
- triết lý kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp.
- kiểm soát kinh doanh chặt chẽ.
- đã được kiểm chứng tính hiệu quả trong thực tế tất nhiên sẽ giúp họ nhanh chóng làm chủ một cửa hàng/đơn vị kinh doanh với xác xuât thành công cao hơn là tự họ thiết lập mô hình kinh doanh cho mình.
- kinh nghiệm kinh doanh thậm chí ngay cả khi họ chưa có kinh nghiệm kinh doanh trước đây.
- Theo nghiên cứu của Phòng Thương mại Mỹ từ năm 1974 đến 2002, trung bình chỉ có 5% số doanh nghiệp thất bại trong lĩnh vực franchise, trong khi con số tương ứng ở các doanh nghiệp không nhượng quyền là 30-65%.
- Điều kiện để xây dựng mô hình franchise thành công.
- Mô hình &.
- quy trình kinh doanh được chuẩn hóa chi tiết để có thể dễ dàng &.
- Bên nhượng quyền xây dựng hệ thống đánh giá &.
- Ngành hàng kinh doanh franchise có tiềm năng phát triển ổn định, bền vững và lâu dài.
- tương xứng cho cả bên nhượng quyền &.
- nhận quyền.
- Bên nhượng quyền có triết lý và quan điểm kinh doanh phù hợp với mong muốn hỗ trợ bên nhận quyền thành công theo nguyên tắc đôi bên cùng thắng (win-win) và cung cấp liên tục những hỗ trợ cần thiết.
- Bên nhượng quyền cam kết liên tục đầu tư vào hoạt động nghiên cứu &.
- phát triển (hoặc sáng tạo) đối với sản phẩm, dich vụ và cả mô hình kinh doanh nhằm đảm bảo tính cạnh tranh cho các bên nhận quyền &.
- Bên nhượng quyền lựa chọn cẩn thận các đối tác nhận quyền với triết lý &.
- trách nhiệm rõ ràng của các bên tham gia, trong đó bên nhượng quyền chịu trách nhiệm chuyển giao hệ thống, bí quyết, thương hiệu và sản phẩm.dịch vụ, còn bên nhận quyền chịu trách nhiệm quản lý &.
- điều hành trực tiếp cơ sở nhượng quyền với cam kết cao nhất về nguồn lực vật chất &.
- Mua nhượng quyền franchise để đảm bảo xác suất thành công cao &.
- hiệu quả hệ thống để hạn chế những thay đổi tự phát từ phía bên nhận quyền, như tự ý bới nguyên liệu, cách chế biến món ăn hay thay đổi hệ thống bản sắc thương hiệu… Hơn thế nữa, bên nhượng quyền nên xây dựng chương trình quản lý quan hệ chặt chẽ với bên nhận quyền (relationship mangement) như viếng thăm định kỳ, khảo sát ý kiến và hài lòng, hội thảo/hội nghị khách hàng, huấn luyện nhằm để đảm bảo lắng nghe ý kiến phản hồi, cung cấp sự hỗ trợ kịp thời và liên tục..
- Điều lưu ý là nhiều doanh nghiệp quốc tế đã không thành công khi xây dựng mô hình kinh doanh franchise do chưa thực hiện tốt &.
- Bên nhận quyền cũng cần được đào tạo bài bản hơn về franchise nếu thật sự họ mong muốn kinh doanh thành công bằng mô hình franchise chứ không chỉ ước vọng suông về một mô hình “bách chiến bách thắng’ có sẵn nào đó..
- Đối với Việt Nam, trước mắt nhu cầu đào tạo là rất cần thiết để nâng cao nhận thức và hiểu biết, đặc biệt cho đối tượng nhượng quyền &.
- nhận quyền kinh doanh tiềm năng.
- tài trợ phát triển hệ thống các doanh nghiệp nhượng quyền và nhận quyền bên cạnh việc xây dựng khung pháp lý hoàn chỉnh &.
- Luật thương mại Việt Nam có hiệu lực từ tháng 1/2006 giúp thiết lập một khung pháp lý rõ ràng hơn cho việc quản lý các hoạt động nhượng quyền.
- Trong năm 2006, mối quan tâm đối với loại hình kinh doanh này ngày càng thể hiện rõ và dự kiến sẽ có nhiều hoạt động sôi nổi hơn nữa trong năm 2007 nhằm xúc tiến các hoạt động nhượng quyền từ các công ty nước ngoài và trong nước có sự tham gia của các tổ chức xúc tiến thương mại, đầu tư và cả các hiệp hội nhượng quyền quốc tế.
- Cuối năm 2006, một đoàn doanh nghiệp Việt Nam với các công ty nhượng quyền (franchisor) như Phở 24, Trung Nguyên, G7Mart đã tham dự sự kiện quốc tế lớn “Nhượng quyền.
- Cấp phép Kinh doanh Châu Á”(Franchising &.
- lãnh vực nhương quyền sẽ viếng thăm và tổ chức Hội thảo về nhượng quyền vào đầu tháng 4 sắp tới dưới sự phối hợp tổ chức của Tổ chức Nhượng Quyền &.
- Cấp phép Kinh doanh Singapore Kinh doanh (FLA) và Trung tâm Xúc tiến Thương mại &.
- kết nối kinh doanh (business matching) tương tự cũng sẽ được tổ chức vào tháng 7 sắp tới tại TP HCM nhằm quảng bá năng lực ngành nhượng quyền của Australia tại Việt Nam sau khi xúc tiến thành công các hợp đồng nhượng quyền trong năm 2005-2005 là Cartridge và Gloria Jeans tại Việt Nam..
- kết nối kinh doanh để giúp các công ty Mỹ xâm nhập vào thị trường Việt Nam trong các lãnh vực khác nhau thông qua con đường franchise..
- Bên cạnh ngành hàng truyền thống cho nhượng quyền là thực phẩm &.
- Theo nhiều chuyên gia ngành dự báo, thị trường sẽ tăng trưởng mạnh mẽ hơn và có thể đạt tốc độ tăng trưởng 25-30%/năm trong 2-3 năm tới do sự mở rộng mạng lưới kinh doanh của các hệ thống franchise hiện hữu, sự xâm nhập mạnh mẽ &.
- Hàng loạt các công ty quốc tế đã hoàn tất giai đoạn nghiên cứu thị trường và đang tiến hành ráo riết lựa chọn đối tác nhượng quyền để nhanh chóng đặt chân vào thị trường Việt Nam như Charles &.
- Là công ty chuyên tư vấn chiến lược thương hiệu, thiết kế hệ thống bản sắc thương hiệu &.
- kế hoạch phát triển hệ thống bán hàng..
- Vài nét về công ty tư vấn nhượng quyền FT Consulting, Singapore ( www.consultft.com).
- Là một trong những công ty tư vấn lớn nhất tại Châu Á, chuyên về nhượng quyền kinh doanh, cấp phép kinh doanh và chiến lược phát triển kinh doanh..
- Công ty tư vấn về nhượng quyền duy nhất tại Singapore với kinh nghiệm thực tiễn trong điều hành hoạt động nhượng quyền.
- Giám đốc điều hành của FT Consulting là thành viên Ủy Ban Điều hành của Hội Nhượng quyền và Cấp phép Singapore..
- Đội ngũ nhân viên hoàn chỉnh – về luật pháp, tài chính, xây dựng thương hiệu, và kinh doanh..
- 80 năm tổng hợp kinh nghiệm về tư vấn nhượng quyền.
- 150 hệ thống nhượng quyền đã được thiết lập và kinh doanh.
- 30% thị phần của thị trường tư vấn nhượng quyền tại Singapore.
- Là đơn vị đào tạo chính thức và hàng đầu cho Hội Nhượng quyền và Cấp phép Singapore.
- Đã đào tạo và cấp bằng về nhượng quyền kinh doanh cho hơn 200 người quản lý và nhân viên trong khu vực Châu Á

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt