« Home « Kết quả tìm kiếm

Tiểu luận triết học - CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HÓA NHIỀU THÀNH PHẦN TRONG THỜ


Tóm tắt Xem thử

- CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÀNG HÓA NHIỀU THÀNH PHẦN.
- CƠ SỞ KHÁCH QUAN TỒN TẠI NHIỀU THÀNH PHẦN KINH TẾ TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ.
- Cơ cấu thành phần kinh tế quá độ ở Việt Nam tại Đại hội Đảng 9 có 6 thành phần kinh tế.
- Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta.
- Thái độ của Nhà nước với thành phần kinh tế.
- Biện pháp để phát triển kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam.
- Muốn vậy phải phát triển kinh tế quốc dân, phát triển nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN.
- Biện chứng của quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ giúp cho sinh viên đặc biệt là sinh viên kinh tế chúng em có nhận thức chính xác về sản xuất xã hội.
- Đồng thời thấy được ý nghĩa to lớn của việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta trong thời kỳ quá độ vừa phù hợp với sự phát triển chung của nhân loại, vừa phù hợp với cách thức phát triển lực lượng sản xuất ở Việt Nam kết hợp với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế..
- CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ.
- Định nghĩa thành phần kinh tế: Là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa trên một hình thức sở hữu nhất định về tư liệu sản xuất.
- Các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập, mà có liên hệ chặt chẽ với nhau, tác động lẫn nhau tạo thành cơ cấu kinh tế thống nhất bao gồm nhiều thành phần kinh tế..
- Cơcấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là tổng thể các thành phần kinh tế cùng tồn tại trong môi trường hợp tác và cạnh tranh..
- Vì thế trong một thời gian dài vẫn còn tồn tại thành phần kinh tế tư bản tư nhân..
- b) Các thành phần kinh tế tư nhân do lịch sử để lại: Trong thời kỳ quá độ cần phải được phát triển để sản xuất và đời sống không bị mất mát gián đoạn.
- Nó phù hợp với lợi ích của người lao động và có vai trò quan trọng trong việc xác lập và phát triển hệ thống kinh tế mới..
- c) Để giữ lại được chính quyền và định hướng xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản cần xây dựng hệ thống kinh tế mới, trước hết là kinh tế quốc doanh làm cơ sở để phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ quá độ..
- Xác định bản chất các thành phần kinh tế dựa trên quan hệ sở hữu và tính chất của lao động.
- Mỗi thành phần kinh tế có nhiều kiểu sản xuất hàng hóa của nó, hợp thành kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.
- Còn gọi là nền kinh tế hàng hóa quá độ, chứ không phải là kinh tế hàng hóa xã hội chủ nghĩa..
- Nền kinh tế hàng hóa quá độ là nền kinh tế hàng hóa kết hợp những kiểu sản xuất hàng hóa không cùng bản chất, vừa thống nhất vừa mâu thuẫn với nhau..
- Cơ cấu thành phần kinh tế quá độ ở Việt Nam tại Đại hội Đảng 9 có 6 thành phần kinh tế..
- a) Kinh tế Nhà nước: Là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất.
- Kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân.
- Là lực lượng vật chất quan trọng và là công cụ để Nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế vì:.
- Xu hướng vận động của nó ngày càng được mở rộng và phát triển, tiến tới thống trị trong nền kinh tế..
- Đầu tư có hiệu quả (cả trang bị kĩ thuật, vốn, trình độ quản lý vào những đơn vị kinh tế nắm những mạch máu quan trọng của nền kinh tế..
- Về mặt quản lý kinh tế Nhà nước phải phân biệt quyền chủ sở hữu và quyền kinh doanh của doanh nghiệp..
- b) Kinh tế tập thể: Là thành phần kinh tế bao gồm những cơ sở kinh tế do người lao động tự nguyện góp vốn, cùng kinh doanh, tự quản lý theo nguyên tắc tập trung bình đẳng, cùng có lợi..
- Xu hướng vận động và phát triển của kinh tế tập thể theo hướng hình thành những cơ sở, tổ hợp kinh tế công nông nghiệp để đi lên sản xuất lớn..
- c) Kinh tế cá thể, tiểu chủ.
- Kinh tế cá thể: là thành phần kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất và khả năng lao động của bản thân người lao động và gia đình..
- Kinh tế tiểu chủ: cũng là hình thức kinh tế dựa trên tư hữu nhỏ về tư liệu sản xuất nhưng có thuê mướn lao động.
- Do đó mở rộng sản xuất kinh doanh của kinh tế cá thể tiểu chủ cần được khuyến khích..
- Bởi thành phần kinh tế này có vai trò rất quan trọng trong việc sản xuất, dịch vụ, tư liệu sinh hoạt phục vụ cả sản xuất và tiêu dùng..
- d) Kinh tế tư bản tư nhân: Là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất và bóc lộc sức lao động làm thuê..
- Trong thời kỳ quá độ thành phần kinh tế này có vai trò đáng kể trong việc phát triển lực lượng sản xuất, là thành phần rất năng động nhạy bén với.
- thị trường do đó sẽ có những đóng góp không nhỏ vào quá trình tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế.
- Tuy nhiên đây là thành phần kinh tế có tính tự phát rất cao.
- Đầu cơ buôn lậu trốn thuế, làm hàng giả… là những hiện tượng thường xuyên hiện đòi hỏi phải tăng cường quản lý đối với thành phần kinh tế này..
- Văn kiện đại hội Đảng lần 9 có viết: khuyến khích phát triển kinh tế tư bản tư nhân rộng rãi trong các ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm.
- Tạo môi trường kinh doanh thuận lợi về chính sách pháp lí để kinh tế tư bản tư nhân phát triển trên những định hướng ưu tiên của Nhà nước, kể cả đầu tư ra nước ngoài.
- Kinh tế tư bản Nhà nước: Là thành phần kinh tế bao gồm các hình thức liên doanh liên kết giữa kinh tế Nhà nước với tư bản tư nhân trong nước và ngoài nước, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu tư kinh doanh..
- Các thành phần kinh tế cơ bản tồn tại trên cơ sở 3 loại sở hữu.
- Sự chuyển hóa của các thành phần kinh tế trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội diễn ra dưới nhiều hình thức, phù hợp với tính chất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất..
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài: Bao gồm các doanh nghiệp có thể 100% vốn nước ngoài (một thành viên hoặc nhiều thành viên) có thể liên kết, liên doanh với doanh nghiệp Nhà nước hoặc doanh nghiệp tư nhân của nước ta.
- Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta.
- Tính tất yếu khách quan phải phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta..
- Chúng ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội một nước nông nghiệp lạc hậu, vốn là thuộc địa nửa phong kiến, nền kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ, còn mang nặng tính tự cung, tự cấp, chưa trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa..
- Sự ra đời và phát triển của kinh tế thị trường là quá trình kinh tế khách quan.
- Nó bắt đầu khi kinh tế tự nhiên phát triển đến trình độ làm xuất hiện những tiền đề kinh tế hàng hóa.
- Mỗi bước phát triển của kinh tế hàng hóa là một bước đẩy lùi kinh tế tự nhiên.
- Như vậy trong quá trình vận động và phát triển kinh tế hàng hóa đã phủ định dần kinh tế tự nhiên và khẳng định mình là một kiểu tổ chức kinh tế xã hội độc lập.
- Phản ánh lao động xã hội, sự độc lập tương đối về kinh tế giữa mọi người, lưu thông hàng hóa và tiền tệ….
- Do sự tồn tại của nhiều thành phần kinh tế ở nước ta.
- Ở Việt Nam hiện nay quan hệ nhiều hình thức quy mô sở hữu tư liệu sản xuất luôn là căn cứ cho việc phân định các thành phần kinh tế khác nhau.
- Trong nền kinh tế nước ta đang tồn tại 3 hình thức sở hữu cơ bản.
- Từ ba hình thức sở hữu cơ bản đó đã hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần với những loại hình doanh nghiệp đa dạng và phong phú..
- Trong khi khả năng thu hút lao động của khu vực kinh tế Nhà nước không nhiều thì việc khai thác.
- tận dụng tiềm năng kinh tế Nhà nước không nhiều thì việc khai thác tận dụng tiềm năng của các thành phần kinh tế khác là một trong những giải pháp quan trọng để tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động..
- Nhà nước ta phải có chính sách, chế độ đối xử nhất quán với các thành phần kinh tế..
- Toàn bộ hoạt động của Nhà nước phải dựa trên sự phân biệt đối xử với các thành phần kinh tế..
- Thái độ đối xử của Nhà nước đối với thành phần kinh tế vừa phải nhất quán, vừa phải phân biệt vì: Nền kinh tế hàng hóa quá độ trong nó tồn tại những kiểu sản xuất không cùng bản chất vừa thống nhất và vừa mâu thuẫn với nhau..
- Nền kinh tế nước ta là nền kinh tế thị trường do đó các thành phần kinh tế không tồn tại biệt lập mỗi thành phần kinh tế là một bộ phận cấu thành của nền kinh tế quốc dân thống nhất.
- Sự phát triển của mỗi thành phần kinh tế góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế..
- Các thành phần kinh tế tuy có bản chất về mặt sản xuất khác nhau nhưng hoạt động sản xuất kinh doanh trong một môi trường chung cũng chịu sự tác động các nhân tố các quy luật chung của thị trường..
- Các thành phần kinh tế tác động lẫn nhau cả tích cực và tiêu cực sự biến đổi của thành phần kinh tế này sẽ ảnh hưởng đến sự biến đổi của thành phần kinh tế khác.
- Trong nền kinh tế quốc dân thống nhất do Nhà nước hướng dẫn điều tiết các chủ thể sản xuất kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế vừa hợp tác với nhau, bổ sung cho nhau, đều bình đẳng trước pháp luật..
- Mỗi thành phần kinh tế có đặc điểm riêng vì vậy mỗi thành phần kinh tế ngoài những qui luật kinh tế chung còn có quy luật kinh tế đặc thù chi phối hoạt động các thành phần..
- Mỗi thành phần kinh tế mang bản chất, kinh tế khác nhau có các lợi ích kinh tế khác nhau thậm chí đối lập nhau.
- Mâu thuẫn giữa các thành phần kinh tế làm cho cạnh tranh trở thành tất yếu cạnh tranh là động lực quan trọng thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, phát triển lực lượng sản xuất.
- Cần phải phân biệt đối xử với các thành phần kinh tế vì từ đặc điểm lịch sử sự hình thành bản chất vốn có mà mỗi thành phần kinh tế có vi trí, vai trò, chức nắng, tiềm năng, xu hướng phát triển khác nhau.
- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận động theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa với 2 công cụ quan trọng kinh tế Nhà nước giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế và chức năng điều tiết vĩ mô của Nhà nước..
- Cả về vị trí lý thuyết và thực tiễn đều cho thấy không thể có được nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần nếu như không có đơn vị sản xuất hàng hóa.
- Thừa nhận thành phần kinh tế tư nhân và thị trường tự do là bộ phận của nền kinh tế quốc dân và của thị trường xã hội..
- Bảo đảm quyền tự chủ về tài chính, cho các cơ sở kinh tế Nhà nước để những cơ sở này được chủ động phát triển sản xuất và lưu thông hàng hóa..
- Phát huy hình thức kinh tế hộ nông dân, thợ thủ công bằng cách tạo thị trường cho chúng, trước hết là thị trường nông thôn rộng lớn..
- Xây dựng khu vực kinh tế công cộng, với chức năng đảm bảo sự ổn định và là cơ sở cho sự phát triển các thành phần kinh tế khu vực kinh tế công cộng tập trung những ngành kinh tế then chốt.
- Đây là xu thế khách quan của nền kinh tế thị trường ở nước ta hình thức công ty cổ phần còn phát sinh từ quá trình điều chỉnh khu vực kinh tế Nhà nước..
- Giải phóng lực lượng sản xuất động viên mọi nguồn lực do công nghiệp hóa - hiện đại hóa nâng cao kinh tế xã hội cải thiện đời sống nhân dân.
- Thực trạng nền kinh tế nước ta.
- Kinh tế hàng hóa còn kém phát triển mang nặng tính tự cung tự cấp sự yếu kém của nền kinh tế được thể hiện qua:.
- Nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần ở nước ta đã được hình thành và phát triển, vì vậy thị trường ở nước ta cũng đang được hình thành và phát triển.
- Nguyên nhân khách quan: Nền kinh tế còn mang nặng tính tự cung, tự cấp, sản xuất chưa mang tính xã hội hóa cao.
- Vẫn còn tồn tại mô hình kinh tế chỉ huy đối lập với nền kinh tế hàng hóa vận động theo cơ chế thị trường.
- Xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp, chuyển cơ chế kinh tế cũ sang cơ chế kinh tế mới - cơ chế thị trường..
- Từng bước xóa bỏ cơ chế kế hoạch hóa tập trung bao cấp trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
- Gắn kinh tế trong nước với mở cửa hội nhập bên ngoài, gắn tăng trưởng kinh tế với phát triển toàn diện về mặt xã hội..
- Đổi mới cơ chế, chính sách kinh tế theo hướng thị trường đi đôi với cải cách hành chính, phát triển nền kinh tế thị trường trong xu thế ổn định chính trị và giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa..
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
- Tiếp tục phát triển nhanh và hiện đại hóa các ngành dịch vụ cơ bản bưu chính - viễn thông, dịch vụ du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn..
- Xây dựng đội ngũ cán bộ nghiên cứu, quản lý kinh doanh theo yêu cầu của kinh tế thị trường.
- Không chỉ chú trọng đào tạo cán bộ quản lý đáp ứng những nhu cầu của khu vực kinh tế.
- Nhà nước mà còn phải quan tâm đến khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, nông thôn và miền núi..
- Nâng cao vai trò quản lý của Nhà nước phát huy những ưu điểm và khắc phục những nhược điểm của kinh tế thị trường.
- Tiếp tục đổi mới các công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với nền kinh tế.
- Từ sự nhận thức về tồn tại khách quan của nhiều hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế qua đó có những chính sách kinh tế phù hợp khuyến khích sản xuất hàng hóa tạo môi trường thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển.
- Bên cạnh đó phải biết khai thác thế mạnh của sản xuất hàng hóa và các thành phần kinh tế để giải phóng sức sản xuất, tăng năng suất lao động tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tạo công ăn việc làm.
- Hơn thế nữa Nhà nước, phải có chính sách đúng đắn để quản lý các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau, thấy được xu hướng phát triển, yếu điểm của từng thành phần để hạn chế ngăn chặn các tiêu cực trong xã hội.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt