« Home « Kết quả tìm kiếm

Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch nhìn từ khía cạnh liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp


Tóm tắt Xem thử

- ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NGÀNH DU LỊCH NHÌN TỪ KHÍA CẠNH LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO VỚI DOANH NGHIỆP.
- HCM [email protected].
- TÓM TẮT: Liên kết giữa cơ sở đào tạo ngành du lịch với doanh nghiệp là xu hƣớng có tính tất yếu trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch.
- theo hƣớng đó, bài viết này nhằm đề cập đến 3 vấn đề thực tế là: 1/ Nhận thức về hoạt động liên kết giữa cơ sở đào tạo ngành du lịch với doanh nghiệp.
- 2/ Các mô hình liên kết giữa cơ sở đào tạo ngành du lịch với doanh nghiệp.
- Tầm nhìn trong liên kết giữa cơ sở đào tạo ngành du lịch với doanh nghiệp.
- Mục đích bài viết là đóng góp một vài ý kiến vào hoạt động liên kết giữa các cơ sở đào tạo ngành du lịch với doanh nghiệp để nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch..
- Từ khóa: Nguồn nhân lực, liên kết, cơ sở đào tạo, doanh nghiệp..
- NHẬN THỨC VỀ HOẠT ĐỘNG LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGÀNH DU LỊCH VỚI DOANH NGHIỆP.
- Đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề mà mọi quốc gia đều phải chú trọng trong chiến lược phát triển lâu dài.
- Đối với ngành du lịch ở Việt Nam, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của thị trường càng trở nên cấp thiết.
- Để thực hiện được mong muốn có nguồn nhân lực chất lượng cao cung ứng cho thị trường, các cơ sở đào tạo cần có chiến lược liên kết với các doanh nghiệp, thực hiện tốt phương châm học đi đôi với hành, lý luận gắn liền với thực tiễn..
- Đã đến lúc chúng ta không thể nói chung chung về kết quả và những bất cập trong công tác đào tạo nguồn nhân lực của ngành du lịch.
- quan trọng hơn cả là xem xét ở từng khía cạnh cụ thể nhƣ: tổ chức, quản lý, xây dựng chƣơng trình và kế hoạch đào tạo, đội ngũ giảng viên, liên kết doanh nghiệp….
- Tính đặc thù của công tác đào tạo nguồn nhân lực ngành du lịch là nghiêng hẳn về ứng dụng, luôn tiếp cận, thâm nhập vào thực tiễn.
- Điều này hoàn toàn khách quan, dù không muốn cũng không đƣợc vì đối tƣợng tƣơng tác của ngành du lịch là con ngƣời.
- Con ngƣời thực với những nhu cầu và đòi hỏi cụ thể trong thời gian thực hiện gói tham quan/du lịch..
- Con ngƣời tham gia vào hoạt động du lịch rất đa dạng, nhiều nhu cầu và đòi hỏi khác nhau.
- Vì vậy, liên kết với doanh nghiệp trong quá trình đào tạo để sinh viên đƣợc trải nghiệm, đƣợc tập làm du lịch trƣớc khi trở thành nhân viên chính thức của ngành du lịch là điều cần thiết..
- Doanh nghiệp có thể có những thông tin về chất lƣợng của cơ sở đào tạo nhƣng khó có thể định lƣợng chắc chắn năng lực của từng sinh viên – sản phẩm của cơ sở đào tạo đến xin việc.
- Chỉ có thông qua hoạt động cụ thể của sinh viên dƣới sự tham gia hƣớng dẫn/huấn luyện của đội ngũ nhân viên du lịch lành nghề thì doanh nghiệp mới phát hiện đƣợc những nhân viên tƣơng lai khả dĩ phù hợp với mục tiêu, phân khúc thị trƣờng của đơn vị mình..
- Liên kết giữa cơ sở đào tạo ngành du lịch với doanh nghiệp dần dần khắc phục hiện tƣợng các doanh nghiệp “phải đào tạo lại” cho sinh viên tốt nghiệp ngành du lịch.
- Sự thật phần việc mà các doanh nghiệp gọi là “đào tạo lại” chính là giúp sinh viên vận dụng kiến thức đã học (lý thuyết) vào hoạt động cụ thể (thực hành).
- Công bằng mà nói, để xảy ra hiện tƣợng “phải đào tạo lại” không chỉ lỗi ở cơ sở đào tạo, những chuyên gia chuyên trách xây dựng khung chƣơng trình đào tạo ở cấp cao hơn cũng có một phần trách nhiệm.
- nhất là trong việc phân bổ thời lƣợng lý thuyết và thực hành, thời lƣợng thực tập thực tế toàn khoá học và từng môn học.
- Những cơ sở đào tạo đƣợc đánh giá có chất lƣợng và chất lƣợng cao thƣờng phải thực hiện “chƣơng trình khung” “một cách sáng tạo, phù hợp với thực tiễn của đơn vị mình”..
- Xuất phát điểm hoạt động du lịch Việt Nam so với thế giới có một độ chênh về thời gian dẫn đến độ chênh về quy mô và chất lƣợng khá lớn.
- thực tế này do hoàn cảnh lịch sử cụ thể của đất nƣớc ta.
- Ở bình diện tổng thể, những lĩnh vực hoạt động du lịch quan trọng trƣớc đây chƣa đƣợc xác lập nay đƣợc bổ sung nhƣ: vận hành cơ sở lƣu trú nhỏ, thuyết minh du lịch, phục vụ trên tàu thủy du lịch (“Bộ tiêu chuẩn VTOS sửa đổi” (http://vtos.esrt.vn))..
- Trƣớc tình hình đó, ngành du lịch phải kịp thời tổng kết thực tiễn, nâng thành hệ thống lý luận để bổ sung vào chƣơng trình đào tạo.
- Sự bất cập giữa lý luận và thực tiễn đòi hỏi các cơ sở đào tạo phải nhanh, nhạy “lấp khoảng trống” trong phân khúc đào tạo – cung ứng nguồn nhân lực cho thị trƣờng lao động.
- Nhiều bài viết công bố gần đây đã chỉ ra khá cụ thể những bất cập đó nhƣ: “Bất cập trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch” (vanlanguni.edu.vn), “nhân lực cho ngành du lịch: cung vẫn còn rất xa.
- cầu!” (careerbuilder.vn), “báo động „đỏ‟ nguồn nhân lực ngành du lịch” (chm.edu.vn),.
- “Công bố thực trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam so với thế giới” (vntourismforum.com)… Và lúc này, thực hiện.
- Trần Long 295 liên kết giữa cơ sở đào tạo với doanh nghiệp là một trong những phƣơng thức đào tạo đƣa lại hiệu quả nhất, thiết thực nhất..
- Một điều cần nói đến là nhận thức về lợi ích liên kết đào tạo của các bên tham gia.
- Thấm nhuần tƣ duy biện chứng vể hai nguyên lý: nguyên lý về mối quan hệ phổ biến và nguyên lý phát triển, các bên tham gia đều có thể tìm thấy lợi ích trong liên kết đào tạo.
- Muốn vậy, các bên phải cùng có trách nhiệm gắn kết để cùng nâng cao chất lƣợng đào tạo (xem bài: Đào tạo nhân lực ngành du lịch: khẳng định vai trò các bên (hanoimoi.com.vn.
- Lợi ích lớn nhất là đất nƣớc có một nguồn nhân lực chất lƣợng cao đóng góp vào sự thịnh vƣợng chung.
- CÁC MÔ HÌNH LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGÀNH DU LỊCH VỚI DOANH NGHIỆP Trong thực tế, hình thức liên kết giữa các trƣờng đào tạo ngành du lịch với doanh nghiệp rất đa dạng.
- Tuỳ định hƣớng đào tạo, mỗi trƣờng sẽ thực hiện những hình thức liên kết phù hợp với năng lực thực tế của mình..
- Mô hình hoạt động liên kết giữa cơ sở đào tạo ngành du lịch với doanh nghiệp phổ biến trƣớc đây và cũng là mô hình có tính truyền thống là cơ sở đào tạo liên hệ với những doanh nghiệp (thƣờng là doanh nghiệp nhà nƣớc) để “gửi” sinh viên đến thực tập - thực tế.
- Sau một thời gian tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp theo thời lƣợng quy định trong chƣơng trình đào tạo của mỗi bộ/ngành, sinh viên nhận đƣợc nhận xét đánh giá của doanh nghiệp (hoặc doanh nghiệp gửi trực tiếp về trƣờng) về quá trình thực tập - thực tế.
- Kết quả đánh giá này đƣợc cơ sở đào tạo xem xét tƣơng đƣơng kết quả hoc tập một môn học trong quá trình đào tạo..
- Ƣu điểm của mô hình này là cơ sở đào tạo chủ động trong kế hoạch đào tạo, tiến trình đào tạo đƣợc dự kiến trƣớc, tiến độ thực hiện đƣợc kiểm soát và điều chỉnh đƣợc..
- Mô hình liên kết giữa cơ sở đào tạo ngành du lịch với doanh nghiệp trong thời kỳ đổi mới và hội nhập thế giới xuất hiện dƣới các dạng chính: liên kết trong nƣớc, liên kết với nƣớc ngoài, kết hợp liên kết trong nƣớc và ngoài nƣớc..
- Mô hình liên kết đào tạo với doanh nghiệp hoạt động trong nƣớc chủ yếu liên kết với các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
- Sự phát triển nhanh, mạnh của ngành du lịch dẫn đến hiện tƣợng xuất hiện ngày càng nhiều các công ty, đơn vị du lịch nội địa.
- Top 10 công ty du lịch - lữ hành uy tín năm 2019 (nguồn: Vietnam Report).
- Ở mô hình liên kết trong nƣớc, các cơ sở đào tạo dần dần thiết kế chƣơng trình theo hƣớng sinh viên tự chọn doanh nghiệp để đến thực tập thực tế.
- Không kể đến một bộ phận nhỏ sinh viên chọn doanh nghiệp thân quen để tìm kiếm sự dễ dàng trong khâu nhận xét/đánh giá kết quả thực tập, đa số sinh viên khi tự chọn doanh nghiệp tỏ ra tích cực, năng nổ tham gia các hoạt động mà doanh nghiệp cho phép tham gia.
- Hiện tƣợng này có thể nhìn nhận từ khía cạnh thực tế là do sinh viên đƣợc thực tập thực tế đúng vào lĩnh vực mình yêu thích.
- ngoài ra họ còn có cơ hội tìm đƣợc việc làm phù hợp nếu doanh nghiệp đề nghị hoặc chấp nhận nguyện vọng của họ xin làm việc tại doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp..
- 296 ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC CHO NGÀNH DU LỊCH NHÌN TỪ KHÍA CẠNH LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO VỚI DOANH NGHIỆP Rõ ràng ƣu điểm chính của mô hình này là chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực đƣợc nâng lên, cơ hội việc làm của sinh viên đƣợc mở rộng.
- Thứ nhất, quy trình và phạm vi tham gia của sinh viên vào các hoạt động doanh nghiệp chƣa đƣợc nghiên cứu và xây dựng thành một hệ chuẩn, dù chỉ là một cái “khung” cơ bản, từ đó dẫn đến hiện tƣợng ở nơi này thì sinh viên đƣợc tham gia gần nhƣ là một thành viên của doanh nghiệp dƣới sự hƣớng dẫn/huấn luyện của “các bậc đàn anh, đàn chị” nhƣng ở nơi khác, sinh viên đến chỉ đƣợc nhìn là chính.
- Chất lƣợng đào tạo không đồng đều một phần do ở hạn chế này.
- Thứ hai, thời lƣợng thực tập thực tế cho mỗi lĩnh vực và trong từng doanh nghiệp cũng khác nhau.
- Vì vậy cần thiết kế thời gian thực tập thực tế linh hoạt, phù hợp với tính đặc thù của ngành du lịch.
- Để giải quyết vấn đề này, các cơ sở đào tạo cần “thoát” tƣ duy trình tự để cho phép sinh viên tự chọn thời gian, chọn thời lƣợng thực tập, thực tế.
- Cụ thể là thiết kế chƣơng trình đào tạo theo hƣớng cho phép sinh viên đƣợc chọn thực tập thực tế theo đơn vị học trình tối đa và tối thiểu, thiết kế chƣơng trình cho phép sinh viên thực tập, thực tế trong các học kỳ của năm thứ 2 và năm thứ 3 thay vì chỉ bố trí vào học kỳ cuối của khoá học (hoặc gần cuối khoá học), thậm chí có ý kiến đề nghị “thực tập từ năm thứ nhất”.
- Thứ ba, sinh viên tham gia thực tập, thực tế phải tuân theo những quy trình, cách thức hoạt động của mỗi doanh nghiệp, vì vậy rất khó thể hiện tính sáng tạo.
- Và nếu có sáng tạo thì cũng khó có thể đƣợc doanh nghiệp (trực tiếp là các chuyên gia) chấp nhận.
- Gần đây đã xuất hiện hiện tƣợng “để sinh viên tự làm” mà hình thức “làm gala để tốt nghiệp” là một ví dụ sinh động nhất (xem bài: “Đào tạo nguồn nhân lực du lịch: đã đến lúc phải để cho sinh viên tự làm” (ntt.edu.vn))..
- Mô hình liên kết đào tạo với doanh nghiệp hoạt động ở nƣớc ngoài đến nay chƣa nhiều.
- Đây là mô hình mới, đòi hỏi cao về trình độ quản lý, về cơ sở vật chất và nhất là khả năng tƣơng ứng giữa hoạt động du lịch Việt Nam và thế giới.
- Trong bối cảnh phát triển nhanh, mạnh của ngành du lịch Việt Nam, những tiền đề để tƣơng thích đã hé lộ, đó là sự xuất hiện ngày càng nhiều các nhà hàng khách sạn cao cấp, lƣợng khách du lịch nƣớc ngoài tăng cao, hệ thống giao thông, hệ thống thông tin kết nối quốc tế tốt….
- Thực tiễn này cho phép không chỉ những sinh viên du học mà cả những sinh viên thực tập trong các doanh nghiệp nƣớc ngoài trở về đều có thể làm việc thuận lợi.
- Vấn đề chính là trƣớc tình hình nhƣ vậy, các cơ sở đào tạo cần có kế hoạch chuẩn bị để liên kết đào tạo khi thời cơ đến trong một tƣơng lai gần..
- TẦM NHÌN TRONG LIÊN KẾT GIỮA CƠ SỞ ĐÀO TẠO NGÀNH DU LỊCH VỚI DOANH NGHIỆP Tầm nhìn liên kết đào tạo thể hiện trên nhiều bình diện: tầm nhìn liên kết để hình thành chiến lƣợc phát triển, tầm nhìn liên kết để phát triển trong khu vực và quốc tế, tầm nhìn liên kết để hạn chế và ứng phó rủi ro… Tầm nhìn giữ vai trò quan trọng trong hoạt động liên kết giữa cơ sở đào tạo ngành du lịch với doanh nghiệp..
- Tầm nhìn liên kết để hình thành chiến lƣợc phát triển của đơn vị gắn với xu thế phát triển chung có ý nghĩa thời sự và hiện đại.
- Tầm nhìn chiến lƣợc hiện đại đã chỉ ra một thực tế: “lập nghiệp” là quan trọng nhƣng không quan trọng bằng “kế nghiệp”, chất lƣợng là quan trọng nhƣng quan trọng hơn là kéo dài thời gian đào tạo có chất lƣợng, lợi nhuận là quan trọng nhƣng kéo dài thời gian có đƣợc lợi nhuận mới quan trọng… Không có tầm nhìn này thì các cơ sở đào tạo khó có sức bền để trụ lại trong xu thế cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trƣờng..
- Tầm nhìn liên kết để phát triển trong khu vực và cạnh tranh quốc tế buộc lãnh đạo cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp sử dụng lao động phải luôn xem xét một cách cụ thể điểm mạnh, điểm yếu của mình trong mối tƣơng quan với các “đối thủ” khác trong khu vực và trên thế giới.
- Mặt khác, họ cũng phải nhìn ra đƣợc những yếu tố của môi trƣờng tự nhiên và xã hội có tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với cơ sở đào tạo và với doanh nghiệp.
- Đây là điều quan trọng để các cơ sở đào tạo quyết định lựa chọn phân khúc đào tạo thích hợp với phân khúc thị trƣờng mà các doanh nghiệp đã quyết định khai thác kinh doanh du lịch..
- Tầm nhìn liên kết để hạn chế và ứng phó rủi ro cũng có tầm quan trọng nhất định.
- Thực tế cho thấy khi những rủi ro đã ập đến thì rất khó lƣờng trƣớc những hậu quả.
- Vì vậy nó đòi hỏi con ngƣời phải chuẩn bị về nhân lực và vật lực để có đủ điều kiện ứng phó.
- Tuy vậy, năng lực về công nghệ (nhất là khả năng áp dụng những thành tựu của công nghiệp 4.0) và chiến lƣợc đào tạo cũng có thể giải quyết những khâu quan trọng khi gặp tình huống không mong muốn..
- Thực tế cho thấy, các đơn vị có thiết kế và thực hiện chƣơng trình đào tạo qua mạng một cách bài bản, chuẩn bị tốt cơ sở dữ liệu đầu vào đối với sinh viên và giảng viên, lựa chọn các nhà mạng có năng lực và uy tín làm đối tác… thì ít bị động hơn so với những đơn vị khác.
- Điều này đặt ra một suy nghĩ: liệu sinh viên có thể tiếp nhận công việc của doanh nghiệp và thực hiện công việc theo hình thức “thực tập tại nhà” không? Đây là tình hƣớng giả định nhƣng nếu chuẩn bị tốt vẫn có thể thực hiện đƣợc..
- Trần Long 297 Nói chung, tầm nhìn xa trong liên kết đào tạo là nhằm hƣớng đến sự chia sẻ và tìm tiếng nói chung trong mọi lúc, mọi tình huống, mọi hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao nhất..
- Liên kết giữa cơ sở đào tạo ngành du lịch với doanh nghiệp đòi hỏi phải có nhận thức đúng về trách nhiệm, công việc và lợi ích từ cả hai phía.
- Mặt khác, cơ sở đào tạo cần xác định rõ mô hình liên kết từ đó có chiến lƣợc triển khai phù hợp với thực tiễn của đơn vị mình và thực tế hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cùng tham gia.
- Sáng tạo và linh hoạt là hai yêu cầu cần thiết đối với chƣơng trình và kế hoạch đào tạo khi thực hiện liên kết đào tạo.
- Tầm nhìn của các bên tham gia giữ vai trò quan trọng đƣa đến hiệu quả của công tác liên kết đào tạo, thậm chí còn ảnh hƣởng đến chiều hƣớng phát triển của cơ sở đào tạo và khả năng “trƣờng tồn” của doanh nghiệp..
- Từ điển địa danh lịch sử văn hoá du lịch Việt Nam.
- [6] Giới thiệu website hướng dẫn về tiêu chuẩn nghề du lịch Việt Nam http://vietnamtourism.gov.vn/index.php/items/16886..
- [7] Bất cập trong đào tạo nguồn nhân lực du lịch http://www.vanlanguni.edu.vn/giao-duc-dai-hoc-2/793-bat-cap- trong-dao-tao-nguon-nhan-luc-du-lich..
- [8] Đào tạo nguồn nhân lực du lịch: đã đến lúc phải để cho sinh viên tự làm https://ntt.edu.vn/web/tin-tuc/dao-tao- nguon-nhan-luc-du-lich-da-den-luc-phai-de-cho-sinh-vien-tu-lam.
- [9] Đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch trong bối cảnh hội nhập.
- [10] Thực trạng và các giải pháp phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam http://vitea.vn/thuc-trang-va- cac-giai-phap-phat-trien-nguon-nhan-luc-du-lich-viet-nam..
- [11] Đào tạo nhân lực du lịch: đa dạng giải pháp để đáp ứng nhu cầu https://hanoimoi.com.vn/tin-tuc/du- lich/934513/dao-tao-nhan-luc-du-lich-da-dang-giai-phap-de-dap-ung-nhu-cau..
- [12] Đào tạo nhân lực ngành du lịch: khẳng định vai trò các bên https://hanoimoi.com.vn/tin-tuc/du-lich/923996/dao- tao-nhan-luc-nganh-du-lich-khang-dinh-vai-tro-cac-be.n.
- [13] Nhân lực cho ngành du lịch: cung vẫn còn rất xa.
- [14] Báo động “đỏ” nguồn nhân lực ngành du lịch http://chm.edu.vn/vi/bao-dong-do-nguon-nhan-luc-nganh-du-lich/.
- [15] Công bố thực trạng nguồn nhân lực du lịch Việt Nam so với thế giới http://vntourismforum.com/vi/blog/thuc- trang-nguon-nhan-luc-du-lich-viet-nam-so-voi-the-gioi-51.html..
- [16] Công bố top 10 công ty du lịch - lữ hành uy tín năm 2019 https://vietnamreport.net.vn/cong-bo-top-10-cong-ty- du-lich--lu-hanh-uy-tin-nam html.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt