« Home « Kết quả tìm kiếm

DẪN ĐIỆN & CÁCH ĐIỆN


Tóm tắt Xem thử

- DẪN ĐIỆN &.
- CÁCH ĐIỆN Dẫn điện.
- Dẫn điện là khả năng của một môi trường cho phép sự di chuyển của các hạt điện tích qua nó, khi có lực tác động vào các hạt, ví dụ như lực tĩnh điện của điện trường.
- Sự dẫn điện có thể diễn tả bằng định luật Ohm, rằng dòng điện tỷ lệ với điện trường tương ứng, và tham số tỷ lể chính là độ dẫn điện:.
- là cường độ điện trường.
- σ là độ dẫn điện.
- Độ dẫn điện cũng là nghịch đảo của điện trở suất ρ:σ = 1/ρ, σ và ρ là những giá trị vô hướng..
- Riêng ở Hoa kì σ còn có đơn vị % IACS (International Annealed Copper Standard), phần trăm độ dẫn điện của đồng nóng chảy, 100 % IACS = 58 MS/m.
- Giá trị độ dẫn điện của dây trần trong các đường dây điện cao thế thường được đưa ra bằng % IACS..
- Độ dẫn điện của 1 số kim loại ở 25°C:.
- Chất cách điện.
- Chất cách điện là các chất dẫn điện kém, có điện trở suất rất lớn (khoảng Ωm)..
- Nhiều chất cách điện là các chất điện môi, tuy nhiên cũng có những môi trường cách điện không phải là chất điện môi (như chân không)..
- Các loại vật liệu cách điện gồm có: cách điện rắn (ví dụ: gỗ, nhựa, vỏ bọc dây diện), cách điện lỏng (ví dụ: dầu máy biến áp), cách điện khí (không khí, khí SF6)..
- Đối với các chất cách điện là chất điện môi, các đặc trưng như điện trở suất, độ thẩm điện môi (hằng số điện môi), tổn hao điện môi, độ bền điện môi (điện áp đánh thủng cách điện) được quan tâm khi chế tạo các thiết bị cách điện..
- Yếu tố quan trọng để đánh giá một vật liệu cách điện là cường độ điện trường đánh thủng.
- Khi cường độ điện trường đặt lên vật liệu vượt quá giá trị cho phép thì sẽ xuất hiện sự phóng điện (quá điện áp), phá hủy vật liệu và vật liệu mất đi đặc tính cách điện vốn có..
- Cường độ điện trường đánh thủng cũng là yếu tố quan trọng nhất để lựa chọn cách điện cho các ứng dụng.
- Các nghiên cứu để chế tạo các loại vật liệu cách điện có khả năng chịu được điện trường ngày cao được chú ý, để cho phép giảm kích thước của các thiết bị điện.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt