« Home « Kết quả tìm kiếm

Hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaues vannamie) thâm canh trong ao lót bạt ở đồng bằng sông Cửu Long


Tóm tắt Xem thử

- HIỆU QUẢ KỸ THUẬT VÀ TÀI CHÍNH CỦA MÔ HÌNH.
- NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaues vannamie) THÂM CANH TRONG AO LÓT BẠT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG.
- Nghiên cứu nhằm mô tả hiện trạng về các chỉ tiêu kỹ thuật, tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng trong ao lót bạt ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).
- Nghiên cứu được thực hiện trong năm 2020 thông qua phỏng vấn trực tiếp 178 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng trong ao lót bạt tại các tỉnh nuôi tôm trọng điểm ở ĐBSCL.
- Phương pháp thống kê mô tả được áp dụng để mô tả hiện trạng về khía cạnh kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi.
- Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích nuôi tôm trong ao lót bạt từ 0,9 - 3,4 ha/hộ với mật độ trung bình 157,1 con/m 2 , sau thời gian nuôi từ 90 - 100 ngày/vụ, năng suất đạt 15,9 tấn/ha/vụ.
- Tổng chi phí nuôi tôm trung bình 1,3 tỷ đồng/.
- Giá bán tôm trung bình 116,7 nghìn đồng/kg, lợi nhuận đạt 35,6 nghìn đồng/kg và tỷ suất lợi nhuận là 44%..
- Từ khóa: Tôm thẻ chân trắng, mô hình, ao lót bạt, hiệu quả kỹ thuật và tài chính.
- Tôm thẻ chân trắng (TCT) là đối tượng nuôi chủ lực của Việt Nam nói chung và Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) nói riêng.
- Trong đó, ĐBSCL đóng góp khoảng 93% về diện tích nuôi tôm và 83% về sản lượng sản xuất toàn ngành tôm Việt Nam (Quyen et al., 2020).
- Sự phát triển mạnh mẽ này có sự đóng góp lớn từ mô hình nuôi tôm TCT thâm canh trong ao lót bạt với mật độ thả nuôi và năng suất cao trong thời gian gần đây (Phạm Nhật Trường, 2019).
- Đáp ứng nhu cầu đó, các mô hình nuôi tôm áp dụng công nghệ cao như mô hình nuôi tôm siêu thâm canh, mô hình nuôi tôm trong ao lót bạt được áp dụng.
- eo Võ Nam Sơn và cộng tác viên (2019) mô hình nuôi tôm TCT trong ao lót bạt có thể đạt 47 tấn/ha/vụ.
- chất trong mô hình nuôi tôm (VASEP, 2019b).
- Tuy nhiên, hiện nay số hộ nuôi tôm áp dụng mô hình này còn hạn chế và có sự khác biệt giữa các tỉnh tại ĐBSCL.
- Hiện tại chưa có nhiều nghiên cứu và phân tích chuyên sâu về mô hình này do đó nghiên cứu này đã được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả kỹ thuật - tài chính của mô hình nuôi tôm TCT thâm canh trong ao lót bạt ở ĐBSCL.
- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1.
- Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng của nghiên cứu này các hộ nuôi tôm TCT thâm canh trong ao lót bạt ở các địa phương nuôi tôm trọng điểm của vùng ĐBSCL..
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn các hộ nuôi tôm TCT trong ao lót bạt thông qua bảng phỏng vấn cấu trúc soạn sẵn và áp dụng phương pháp chọn hộ ngẫu nhiên phân tầng tại các địa bàn nghiên cứu.
- Các biến chính được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm: Quy mô diện tích nuôi, mật độ thả giống, năng suất, hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR), các khoản chi phí, giá bán, doanh thu và lợi nhuận.
- (3) thống kê nhiều chọn lựa được áp dụng để phân tích các thuận lợi và khó khăn của mô hình nuôi tôm TCT trong ao lót bạt ở ĐBSCL.
- ời gian và địa điểm nghiên cứu.
- Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 6 năm 2020 đến tháng 12 năm 2020 tại các tỉnh nuôi tôm TCT trong ao lót bạt trọng điểm ở ĐBSCL như: Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau và Kiên Giang..
- Khía cạnh kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng trong ao lót bạt.
- Diện tích nuôi trung bình của các hộ nuôi tôm TCT trung bình 1,8 ha/hộ và mỗi hộ chia ra từ 4 đến 8 ao.
- Nuôi tôm TCT trong ao lót bạt được xem là mô hình nuôi áp dụng công nghệ cao, phù hợp hình thức nuôi trang trại nên các hộ có diện tích nuôi lớn và có xu hướng đầu tư vào mô hình này nhiều hơn (Võ Nam Sơn.
- Tôm nuôi trong ao lót bạt có thể nuôi từ 3 đến 4 vụ/năm mà không làm tăng mức độ rủi ro (Viet sh Managzine, 2019).
- eo Ranjan và Boyd (2018), mô hình nuôi tôm trong ao lót bạt cho phép hộ nuôi thả với mật độ cao, trung bình con/m 2 , cao hơn 1,5 lần so với mô hình nuôi tôm TCT thâm canh thông thường (Nguyễn anh Long và Huỳnh Văn Hiền, 2015.
- 0,05), nhưng thấp hơn so với nghiên cứu của Võ Nam Sơn và cộng tác viên (2019) với mật độ lên đến 303 con/m 2.
- ha/vụ.
- So với 5 năm trước, kết quả nghiên cứu này có năng suất tôm thu hoạch cao gấp hai lần so với năng suất tôm TCT nuôi quy mô nông hộ (Đỗ Minh Vạnh và ctv., 2016).
- Năng suất tôm TCT trong ao lót bạt tương đương với năng suất tôm TCT thâm canh quy mô công ty là 13,9 tấn/ha/vụ và mô hình tôm TCT thâm canh tại Ninh uận là 12,0 tấn/ha/vụ (Đỗ Minh Vạnh và ctv., 2016.
- Tuy nhiên, năng suất mô hình nuôi tôm TCT trong ao lót bạt từ kết quả nghiên cứu của Võ Nam Sơn và cộng tác viên (2019) là 47 tấn/ha/vụ, nguyên nhân là do mật độ thả nuôi cao (303 con/m 2 ) nên có sự khác biệt về năng suất tôm thu hoạch..
- Khía cạnh kỹ thuật của mô hình nuôi tôm TCT trong ao lót bạt ở ĐBSCL.
- Ghi chú: n: Là số hộ khảo sát được sử dụng trong nghiên cứu.
- Khía cạnh tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng trong ao lót bạt.
- Mô hình nuôi tôm TCT lót bạt yêu cầu chi phí đầu tư cho xây dựng công trình nuôi và trang thiết bị cao, do đó chi phí cố định chiếm đến 13,8%.
- trong tổng chi phí, chủ yếu là chi phí khấu hao đào ao, khấu hao máy móc thiết bị và khấu hao bạt lót..
- Người nuôi tôm thường hay sử dụng bạt PVC (poly vinyl chloride) có tuổi thọ 10 năm với giá mua ban đầu cao nên chi phí khấu hao bạt lót cao (Ranjan.
- Tổng chi phí biến đổi của mô hình chiếm từ 84 đến 90% tổng chi phí, trong đó, chi phí thức ăn chiếm tỷ lệ cao nhất, dao động từ 51 đến 58% giữa các tỉnh.
- Cơ cấu chi phí thức ăn ở Cà Mau.
- Kế đến là chi phí thuốc và tôm giống chiếm từ 9 đến 11% (Bảng 2)..
- Chi phí tôm giống ở Sóc Trăng chiếm tỷ lệ cao nhất do phần lớn tôm giống được nhập từ các trại giống tỉnh Bạc Liêu.
- Do mô hình nuôi tôm ao lót bạt có quy mô diện tích lớn hơn so với nuôi thâm canh thông thường nên các hộ nuôi có sử dụng thêm lao động thuê mướn và một số hộ có sử dụng vốn vay, dẫn đến cơ cấu chi phí dành cho lao động thuê mướn và chi phí lãy vay chiếm từ 1 đến 3,1% trong tổng chi phí, cao hơn so với những nghiên cứu trước đây về mô hình nuôi thâm canh tôm TCT trong ao đất..
- Cơ cấu chi phí.
- nuôi tôm TCT trong ao lót bạt ở ĐBSCL Nội dung Sóc Trăng.
- Chi phí biến đổi .
- Chi phí cố định khấu hao .
- Ghi chú: n: Là số hộ khảo sát được sử dụng trong nghiên cứu..
- Tổng chi phí sản xuất của mô hình nuôi tôm TCT tại các tỉnh nghiên cứu trung bình là 1,29 tỷ đồng/ha/vụ (Bảng 3), cao hơn từ 2 đến 3 lần so với mô hình nuôi thâm canh trong ao đất nhưng thấp hơn 2 lần so với nghiên cứu của Võ Nam Sơn và cộng tác viên (2019) với cùng mô hình lúc mới xuất hiện.
- Tôm nuôi trong ao lót bạt đạt giá thành trung bình 81,1 ngàn đồng/kg, trong đó tỉnh Kiên Giang có giá thành nuôi cao nhất với 87,9 ngàn đồng/kg, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <.
- Lợi nhuận tôm nuôi ao lót bạt đạt trung bình là 560,5 triệu đồng/ha/vụ, trong đó, tỉnh Cà Mau và Sóc.
- Trăng đạt lợi nhuận cao nhất có ý nghĩa thống kê (p <.
- Nhìn chung, mô hình nuôi tôm TCT trong ao lót bạt đạt hiệu quả tài chính cao hơn nhiều so với mô hình nuôi trong ao đất (Nguyễn anh Long và Huỳnh Văn Hiền, 2015.
- Quyen et al., 2020) nhưng thấp hơn so với giai đoạn đầu lúc mô hình mới phát triển (Võ Nam Sơn và ctv., 2019) do đã có những thay đổi để phù hợp điều kiện sản xuất của người dân..
- Các chỉ tiêu tài chính của mô hình nuôi tôm TCT ao lót bạt ở ĐBSCL Nội dung Sóc Trăng.
- (n 4 = 45) Tổng chung (n = 178) Tổng chi phí.
- (Triệu đồng/ha/vụ) 1.764,0 a a b a Lợi nhuận.
- (Triệu đồng/ha/vụ) 623,3 b a b a Lợi nhuận.
- Tỉ suất lợi nhuận.
- Kết quả phân tích thống kê nhiều chọn lựa những thuận lợi và khó khăn của mô hình nuôi tôm TCT trong ao lót bạt được thể hiện tại Hình 1.
- Nông dân được hỗ trợ về kỹ thuật, tận dụng diện tích sẵn có và mô hình này đạt được lợi nhuận cao là ba thuận lợi phổ biến nhất được liệt kê bởi 73,4 đến 83,1%.
- Nuôi tôm trong ao lót bạt đòi hỏi kỹ thuật cao nhất là trong khâu thiết kế công trình và trải bạt ao (Ranjan &.
- Tuy mô hình nuôi này yêu cầu diện tích tương đối lớn nhưng người dân thường có đất sẵn có từ nuôi ao đất trước đây.
- Hơn thế, đây là mô hình được đánh giá là mang lại lợi nhuận rất cao cùng với thời gian nuôi ngắn (Ranjan &.
- cũng là những thuận lợi để phát triển mô hình này (Hình 1a).
- Bên cạnh đó, mô hình nuôi cũng có một số khó khăn như giá cả đầu ra và đầu vào không ổn định, dịch bệnh, thời tiết thất thường và môi trường nước ngày càng ô nhiễm.
- Nhìn chung, đây là những khó khăn của ngành nuôi tôm nói chung đã được nêu ra trong những nghiên cứu trước đây (Huỳnh Văn Hiền và ctv., 2020.
- Điều đó cho thấy rằng, mô hình này tốn rất nhiều chi phí nhất là chi phí lót bạt ao nuôi.
- Bên cạnh đó, các nghiên cứu cũng chỉ ra mô hình được xem là mô hình ứng dụng công nghệ với mức thâm canh hóa cao.
- Tuy nhiên, hiện tại người nuôi đã có nhiều lựa chọn và giải pháp để tiết kiệm chi phí cùng với kinh nghiệm và các hỗ trợ về mặt khoa học kỹ thuật nhận được.
- Điều này chứng tỏ mô hình này khá phù hợp và có triển vọng phát triển trong tương lai..
- Mô hình nuôi tôm TCT trong ao lót bạt có quy mô diện tích trung bình là 1,8 ha/hộ.
- Mật độ thả giống tôm TCT trong ao lót bạt trung bình 157,1 con/m 2 , hệ số tiêu tốn thức ăn (FCR) là 1,3 và năng suất đạt 15,9 tấn/ha/vụ và năng suất khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các tỉnh..
- Tổng chi phí nuôi tôm TCT trong ao lót bạt trung bình 1.287,8 triệu đồng/ha/vụ tương ứng với giá thành nuôi 1 kg tôm thương phẩm là 81,1 nghìn đồng/kg.
- Lợi nhuận thu được từ mô hình nuôi tôm TCT trong ao lót bạt là 560,5 triệu đồng/ha/vụ và tỷ suất lợi nhuận 44%, trong đó Sóc Trăng có tỷ suất lợi nhuận cao nhất (54,6%)..
- Khó khăn nhất hiện nay của mô hình nuôi tôm TCT trong ao lót bạt là giá bán không ổn định (75,3%)..
- Cần sự hỗ trợ của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và PTNT thông qua các chính sách về giống, thức ăn và thuốc hóa chất phòng trị bệnh tôm nhằm giảm chi phí và giảm khó khăn cho người nuôi tôm TCT hiện nay.
- Bên cạnh đó, cần có nhiều lớp tập huấn về kiến thức phòng trị bệnh cho tôm TCT mô hình trong ao lót bạt nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất cũng như phát triển ổn định hơn trong tương lai..
- Đánh giá hiệu quả nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh theo các hình thức tổ chức ở đồng bằng song Cửu Long.
- So sánh hiệu quả sản xuất giữa mô hình nuôi thâm canh tôm thẻ chân trắng thông thường và VietGAP ở Sóc Trăng.
- Phân tích hiệu quả kinh tế - môi trường trong nuôi trồng thủy sản: Trường hợp nghề.
- nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh tại tỉnh Ninh uận.
- Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Cà Mau.
- Phân công lao động và vai trò của giới trong nuôi trồng thủy sản: nghiên cứu trường hợp muôi tôm sú quảng canh cải tiến ở tỉnh Bạc Liêu.
- Hiệu quả kỹ thuật của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh trên ao lót bạt tại huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau.
- Nuôi tôm thẻ lót bạt 2 giai đoạn mang lại hiệu quả kinh tế cao, giảm rủi ro cho người nuôi nên được ứng dụng ở huyện Nhà Bè và Cần Giờ, TP.HCM..
- Phân tích hiệu quả sản xuất và sử dụng năng lượng điện trong nuôi tôm sú (Penaeus monodon) và thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm canh và quảng canh cải tiến ở Đồng bằng Sông Cửu Long.
- HIỆN TRẠNG NUÔI TÔM CÀNG XANH TRONG MÔ HÌNH XEN CANH VỚI LÚA Ở VÙNG NƯỚC LỢ TỈNH CÀ MAU.
- Hộ nuôi tôm càng xanh xen canh với lúa ở huyện ới Bình, tỉnh Cà Mau đã được phỏng vấn nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả nuôi tôm càng xanh, làm cơ sở cải tiến kỹ thuật, nâng cao hiệu quả của mô hình..
- Kỹ thuật nuôi tôm càng xanh xen canh với lúa năm 2019 đã có nhiều cải tiến so với năm 2017.
- Kết quả cho thấy, khối lượng, tỷ lệ sống, năng suất và tỷ suất lợi nhuận từ nuôi tôm càng xanh đã được cải thiện.
- Cho tôm ăn và mật độ nuôi là hai nhân tố ảnh hưởng chính đến năng suất và hiệu quả tài chính mô hình nuôi tôm càng xanh.
- Độ mặn nước kênh cấp cho ruộng nuôi vào cuối vụ tăng cao ảnh hưởng đến thời gian nuôi tôm càng xanh..
- Hình thức nuôi cũng rất phong phú như: nuôi thâm canh, bán thâm canh trong ao đất, nuôi trong mương vườn dừa, nuôi trong ruộng lúa..
- eo New (2002), nuôi tôm trong ruộng lúa không những không làm giảm năng suất lúa mà lợi nhuận từ việc nuôi tôm - lúa có thể tăng gấp hai hay ba lần so với trồng lúa đơn canh.
- Hệ thống tôm - lúa tại ĐBSCL được đánh giá là mô hình nuôi trồng có hiệu quả kinh tế, phù hợp với điều kiện môi trường các vùng ruộng lúa có ảnh hưởng mặn và thích hợp với khả năng đầu tư còn rất hạn chế của đa số nông hộ trong vùng, được các cấp chính quyền và người dân xem là mô hình thân thiện với môi trường, mong muốn duy trì và phát triển (Phạm Anh Tuấn và ctv., 2016)..
- Do đó, mô hình nuôi TCX xen canh với lúa có tiềm năng rất lớn trong việc góp phần tăng cường an ninh lương thực, cải thiện kinh tế địa phương, tăng tính

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt