« Home « Kết quả tìm kiếm

tôm thẻ chân trắng


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "tôm thẻ chân trắng"

Hoạt chất deltamethrin và hiện tượng vểnh mang ở tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỉ lệ tôm vểnh mang ở nồng độ deltamethrin 5% LC 50 là 6,7±3,3%. Tỉ lệ tôm vểnh mang ở các nồng độ deltamethrin là 10% và 15%. LC 50 là 7,8±1,9% (Bảng 2). Thời gian tôm sú vểnh mang sau khi tiếp xúc với deltamethrin lâu hơn tôm thẻ chân trắng nhưng tỉ lệ tôm sú vểnh mang cao hơn tôm thẻ chân trắng. Tôm sú và tôm thẻ chân trắng tiếp xúc với các nồng độ deltamethrin 20% LC 50 và 25% LC 50 có tỉ lệ chết cao nhưng không có biểu hiện vểnh mang..

Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Cà Mau

ctujsvn.ctu.edu.vn

CỦA MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG Ở TỈNH CÀ MAU Nguyễn Thanh Long 1 và Huỳnh Văn Hiền 1. Nuôi tôm thẻ chân trắng là một trong những mô hình nuôi thủy sản quan trọng ở vùng ven biển tỉnh Cà Mau. Nhằm phân tích, đánh giá khía cạnh kỹ thuật và tài chính của hệ thống nuôi, xác định những thuận lợi và khó khăn của mô hình nuôi này, nghiên cứu này được thực hiện từ tháng 12/2013 đến tháng 5/2014 thông qua phỏng vấn 34 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng.

Thực nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong bể với các mật độ khác nhau theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) TRONG BỂ VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU THEO CÔNG NGHỆ BIOFLOC Lê Quốc Việt * và Trần Ngọc Hải. Biofloc, mật độ, tôm thẻ chân trắng. Nghiên cứu nuôi tôm thẻ chân trắng trong bể với mật độ khác nhau nhằm xác định mật độ nuôi thích hợp cho sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) được nuôi theo công nghệ biofloc.

Công văn 661/QLCL-CL1 Mexico cấm nhập khẩu tôm sú và tôm thẻ chân trắng từ Việt Nam

download.vn

Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản sẽ có văn bản gửi cơ quan thẩm quyền Mexico đề nghị xem xét lại việc áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu sản phẩm tôm sú, tôm thẻ chân trắng của Việt Nam để tránh gây cản trở cho thương mại giữa hai nước

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG VÀ TÔM SÚ THÂM CANH Ở TỈNH NINH THUẬN

ctujsvn.ctu.edu.vn

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNGTÔM SÚ THÂM CANH Ở TỈNH NINH THUẬN. Nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất các mô hình nuôi như tôm thẻ chân trắng bổ sung carbon hữu cơ (S1), thẻ chân trắng truyền thống. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với mô hình nuôi tôm S1 có diện tích ao trung bình là 0,25±0,07 ha, S2 là 0,29±0,09 ha và S3 là 0,32±0,07 ha, mật độ thả mô hình S1 là 152 con/m 2 cao hơn mô hình nuôi S2 là 87 con/m 2 và S3 là 23 con/m 2 .

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI PHÍ CHO CÁC HỘ NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TẠI THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

ctujsvn.ctu.edu.vn

Điều này có nghĩa là các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa đạt hiệu quả chi phí trung bình là 51,1%.

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả ghi nhận được từ nghiên cứu này cho thấy nhiệt độ có ảnh hưởng đến sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng với vi khuẩn V.. parahaemolyticus, ở nhiệt độ nước từ 30C trở lên, mật độ vi khuẩn V. Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng với vi khuẩn V. parahaemolyticus, ở nhiệt độ nước từ 30C trở lên, mật độ vi khuẩn V.. Cần tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ kết hợp với một số chỉ tiêu môi trường khác như pH và độ mặn lên sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng với vi khuẩn V

Đánh giá hoạt tính của vi khuẩn Lactobacillus từ ruột tôm thẻ chân trắng có tiềm năng probiotic để bổ sung vào thức ăn tôm

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 3: Hoạt tính enzyme protease, leu-aminopeptidase and -amylase của các chủng vi khuẩn chọn lọc. 3.4 Độ an toàn và mật độ của chủng vi khuẩn chọn lọc trên tôm thẻ chân trắng. Với khả năng kháng khuẩn và hoạt tính enzyme cao so với các chủng còn lại, chủng TV32 được sử dụng để phối trộn với thức ăn ở liều và 10 9 CFU/kg thức ăn và cho tôm thẻ chân trắng ăn, tỉ lệ sống của tôm được ghi nhận là 100% ở các nghiệm thức. Mật độ vi khuẩn Lactobacillus spp.

Ảnh hưởng của CO2 lên tỉ lệ sống, tăng trưởng, enzyme tiêu hóa và glucose của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) giai đoạn tôm bột đến tôm giống

ctujsvn.ctu.edu.vn

ENZYME TIÊU HÓA VÀ GLUCOSE CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG. CO 2 , tăng trưởng, tôm thẻ chân trắng, tỉ lệ sống Keywords:. After 45 days, the survival rate of shrimp in control treatment (2.32 mg/L CO 2 or pH=8.1) was 70.0%, and the lowest survival rate occurred in the CO 2 treatment of 45.6 mg/L (28.3. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của CO 2 lên tỉ lệ sống, tăng trưởng, hoạt tính enzyme tiêu hóa và glucose của tôm thẻ chân trắng giai đoạn bột (postlarvae 15) đến tôm giống.

Đánh giá khả năng bổ sung bí đỏ (Cucurbita pepo) làm thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng bổ sung bí đỏ (Cucurbita pepo) lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi theo công nghệ biofloc

Ứng dụng biofloc nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) với mật độ khác nhau kết hợp với cá rô phi (Oreochromis niloticus)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Mật độ tôm thẻ (con/m 2. Tôm thẻ. Hình 6: Tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng và cá rô phi sau 60 ngày nuôi 3.3.2 Năng suất, hệ số thức ăn của tôm thẻ. chân trắng và cá rô phi. Năng suất tôm nuôi ở các mật độ khác nhau dao động từ g/m 3 , chúng không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). thức mật độ tôm 150 con/m 3.

NGHIÊN CỨU NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THEO QUY TRÌNH BIOFLOC VỚI MẬT ĐỘ VÀ ĐỘ MẶN KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

NGHIÊN CỨU NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THEO QUY TRÌNH BIOFLOC VỚI MẬT ĐỘ VÀ ĐỘ MẶN KHÁC NHAU. mật độ, độ mặn, biofloc, tôm thẻ chân trắng. Nghiên cứu được thực hiện tại trại thực nghiệm Khoa Sinh học Ứng dụng- Trường Đại học Tây Đô, từ tháng 3-4/2013, nhằm xác định ảnh hưởng của mật độ và độ mặn lên sự phát triển và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng theo quy trình Biofloc.

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ở tỉnh Trà Vinh

ctujsvn.ctu.edu.vn

KHẢO SÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC VÀ HÓA CHẤT TRONG NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) Ở TỈNH TRÀ VINH Nguyễn Quốc Thịnh 1. Nghiên cứu được thực hiện thông qua phỏng vấn 60 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng ở 2 huyện Duyên Hải và Cầu Ngang của tỉnh Trà Vinh nhằm đánh giá tình hình sử dụng thuốc, hóa chất và các bệnh thường gặp trong nuôi tôm thẻ chân trắng. Kết quả cho thấy bệnh phân trắng xuất hiện trên cả 2 mô hình (ao đất và ao lót bạt) với tỉ lệ 56,6%.

Ảnh hưởng của bổ sung chất khoáng lên tăng trưởng, tỷ lệ sống, chất lượng của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

ẢNH HƯỞNG CỦA BỔ SUNG CHẤT KHOÁNG LÊN TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG, CHẤT LƯỢNG CỦA ẤU TRÙNG VÀ HẬU ẤU TRÙNG TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei). Tôm thẻ chân trắng, Litopenaeus vannamei, khoáng, chất lượng hậu ấu trùng. Nghiên cứu nhằm tìm ra liều lượng bổ sung chất khoáng thích hợp cho sự tăng trưởng và tỉ lệ sống của ấu trùng và hậu ấu trùng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei).

Ảnh hưởng của cao chiết thầu dầu (Ricinus communis L.) lên miễn dịch và khả năng kháng bệnh do Vibrio parahaemolyticus của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Bảng 2: Hoạt tính PO (490 nm), SOD (560 nm) của tôm thẻ chân trắng ăn thức ăn bổ sung cao chiết thầu dầu. Một thí nghiệm khác về tác động của zingerone (chiết xuất từ gừng) đến tôm thẻ chân trắng, cụ thể hoạt tính PO của tôm thẻ chân trắng khi bổ sung zingerone vào thức ăn liên tục trong 56 ngày tăng cao hơn (p<0,05) so với nghiệm thức đối chứng.

Nghiên cứu chiết rút và khảo sát tính kháng khuẩn của chitosan tan trong nước từ vỏ tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

DOI:10.22144/ctu.jvn.2020.040 NGHIÊN CỨU CHIẾT RÚT VÀ KHẢO SÁT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CHITOSAN TAN TRONG NƯỚC TỪ VỎ TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei). Chitosan tan trong nước, độ hòa tan, phổ FTIR, tính kháng khuẩn, vỏ tôm thẻ chân trắng. Nghiên cứu nhằm mục tiêu tạo ra chitosan có khả năng tan trong nước và kháng khuẩn từ vỏ tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thông qua quá trình deacetyl hóa chitin trong dung dịch NaOH để thu chitosan thô.

Ảnh hưởng của chất chiết thảo dược lên tăng trưởng, miễn dịch không đặc hiệu và khả năng kháng bệnh của tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) với Vibrio parahaemolyticus

ctujsvn.ctu.edu.vn

Những điều này có thể lý giải chất chiết lá bàng giúp tôm thẻ chân trắng tăng cường miễn dịch và gia tăng tỷ lệ sống chống lại V. Tôm thẻ chân trắng ăn thức ăn bổ sung chất chiết DHC có các thông số miễn dịch và tỷ lệ sống không cao hơn tôm thẻ chân trắng được bổ sung chất chiết bàng.

Nghiên cứu ương giống tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ bio-floc ở các mức nước khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Qua nghiên cứu trên ta thấy, mức nước 80 cm tạo điều kiện tốt cho sự hình thành bio-floc giúp tôm thẻ chân trắng phát triển tốt nhất.. Nghiên cứu ương giống tôm thẻ chân trắng theo công nghệ bio-floc ở các độ mặn khác nhau.

Khảo sát điều kiện hoạt động tối ưu của enzyme alcalase thủy phân protein từ thịt đầu tôm thẻ chân trắng

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tối ưu hóa quá trình thủy phân protein từ đầu tôm thẻ chân trắng (Penaeus vannamei) bằng alcalase theo phương pháp mặt đáp ứng

Ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ương giống theo công

ctujsvn.ctu.edu.vn

ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ LÊN TĂNG TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei). Tôm thẻ chân trắng, bio-floc, mật độ nuôi, tỷ lệ sống, tăng trưởng. Nghiên cứu nhằm tìm ra ảnh hưởng của mật độ lên tăng trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong quá trình ương giống theo công nghệ bio-floc. Nghiên cứu gồm 5 nghiệm thức ở các mật độ khác nhau là (i) 500 con/m³, (ii) 1.000 con/m³, (iii) 2.000 con/m³, (iv) 3.000 con/m³ và (v) 4.000 con/m³.