« Home « Kết quả tìm kiếm

tôm chân trắng


Tìm thấy 10+ kết quả cho từ khóa "tôm chân trắng"

Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại tôm (tôm sú, tôm chân trắng nuôi, tôm biển, tôm rảo đầm phá) đến chất lượng tôm chua

000000254516-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

1TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ Đề tài: Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại tôm (tôm sú, tôm chân trắng nuôi, tôm biển, tôm rảo đầm phá) đến chất lượng tôm chua Học viên: Nguyễn Mạnh Cường Luận văn thạc sĩ khoa học khóa 2009 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS.

Nghiên cứu ảnh hưởng của các loại tôm (tôm sú, tôm chân trắng nuôi, tôm biển, tôm rảo đầm phá) đến chất lượng tôm chua

000000254516.pdf

dlib.hust.edu.vn

Đối với tôm he Đối với 4 mẫu SPTC chế biến từ 4 cỡ con/kg có hàm lượng nitơ amin lần lượt là 7,11. Đối với tôm chân trắng SPTC chế biến tôm sú cỡ 60. SPTC chế biến từ tôm he cỡ từ con/kg có giá trị nitơ amin lần lượt là 5,52.

Thông tư số 45/2010/TT-BNNPTNT Quy định điều kiện cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm

download.vn

Cơ sở nuôi thương phẩm tôm sú, tôm chân trắng tuân thủ các quy định chung trong Thông tư này và khi kiểm tra theo quy trình GAP (SQF, VietGAqP, GlobalGAP. sẽ được cơ quan có chức năng cấp chứng nhận nuôi tôm sú, tôm chân trắng đạt cấp độ tương ứng. Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 1. Cơ sở nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh (sau đây gọi là cơ sở nuôi tôm) là nơi diễn ra hoạt động nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh do cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ..

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofioc với các nguồn carbon bổ sung khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Vậy đường cát được xem là nguồn carbon bổ sung thích hợp nhất trong ương ấu trùng tôm chân trắng theo công nghệ biofloc.. Nghiên cứu ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) theo công nghệ biofioc với các nguồn carbon bổ sung khác nhau. trong đó, việc ứng dụng công nghệ biofloc (BFT) trong ương ấu trùng tôm chân trắng để tạo ra con giống chất lượng cao phục vụ cho nghề nuôi là giải pháp triển vọng..

Ảnh hưởng của bổ sung probiotic trong ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả cho thấy bổ sung probiotic trong ương ấu trùng tôm thẻ chân trắng không ảnh hưởng đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của hậu ấu trùng tôm.. Ảnh hưởng của bổ sung probiotic trong ương ấu trùng tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) theo công nghệ biofloc. Tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) được nuôi phổ biến ở Việt Nam, đặc biệt là ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL).

ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC GIẢM ĐỘ MẶN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA HÀU (CRASSOSTREA SP) VÀ TÔM CHÂN TRẮNG (PENAEUS VANNAMEI) TRONG HỆ THỐNG NUÔI KẾT HỢP

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả thí nghiệm cho thấy việc giảm độ mặn làm giảm tỷ lệ sống, năng suất và chất lượng tôm chân trắng.. Ngược lại, hàu đạt tỷ lệ sống cao và tốc độ sinh trưởng không thay đổi trong điều kiện giảm độ mặn theo thời gian.. Từ khóa: Hàu, Crassostrea sp, tôm chân trắng Penaeus vannamei, độ mặn.

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SEMI BIOFLOC TRONG NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) THÂM CANH

ctujsvn.ctu.edu.vn

TRONG NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) THÂM CANH Tăng Minh Khoa 1 , Bùi Thị Thanh Tuyền 2 và Nguyễn Thị Tím 2. Semi biofloc, Biofloc, tôm chân trắng, tỉ lệ C:N, bột mì. Nghiên cứu gồm hai thí nghiệm và một đợt nuôi thử nghiệm nhằm đánh giá khả năng nuôi tôm chân trắng theo qui trình semibiofloc tại huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

Phân tích hiệu quả kỹ thuật và tài chính của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng ở tỉnh Cà Mau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Đặc biệt, nuôi tôm chân trắng đã tăng lên nhanh chóng về sản lượng trong những năm gần đây, chiếm 38,16% tổng sản lượng tôm nuôi từ 6.4% tổng diện tích nuôi của cả nước. Kế hoạch đến năm 2020, tổng diện tích nuôi tôm chân trắng là 60.000 ha, đạt sản lượng 310.000 tấn.. Trong đó, nuôi tôm là hoạt động chủ lực.

Ảnh hưởng oxytretracyclin lên đáp ứng miễn dịch tự nhiên của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) cảm nhiễm Vibrio parahaemolyticus

ctujsvn.ctu.edu.vn

ẢNH HƯỞNG OXYTRETRACYCLIN LÊN ĐÁP ỨNG MIỄN DỊCH TỰ NHIÊN CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei). CẢM NHIỄM Vibrio parahaemolyticus Trần Việt Tiên và Đặng Thị Hoàng Oanh. Thí nghiệm được tiến hành để đánh giá ảnh hưởng của oxytetracyclin lên các chỉ tiêu miễn dịch và tính mẫn cảm của tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) với bệnh hoại tử gan tụy cấp tính (AHPND). Tôm g/con) được bố trí ngẫu nhiên (30 con/bể) với bốn nghiệm thức (NT) (lặp lại 3 lần), gồm: (NT1) đối chứng không cảm nhiễm.

THAY THẾ PROTEIN ĐẬU NÀNH BẰNG PROTEIN RONG BÚN (ENTEROMORPHA SP.) VÀ RONG MỀN (CHLADOPHORACEAE) TRONG THỨC ĂN CHO TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (LITOPENAEUS VANNAMEI) GIỐNG

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hơn nữa, tác giả cũng tìm thấy tỉ lệ rong biển được bổ sung tối ưu tùy thuộc vào loài rong biển hay đối tượng sử dụng, ví dụ tốc độ tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng (0,45 g) tốt hơn so với đối chứng khi bổ sung bột rong Macrocystis pyrifera vào thức ăn với tỉ lệ thấp 2-4%. (2009), so sánh sự bổ sung 3 loại rong gồm rong bún Ulva clathrata và hai loại rong nâu (Macrocystis pyrifera và Ascophyllum nodosum) với mức 33 g bột rong/kg thức ăn của tôm chân trắng (L..

Hoạt chất deltamethrin và hiện tượng vểnh mang ở tôm sú (Penaeus monodon) và tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỉ lệ tôm vểnh mang ở nồng độ deltamethrin 5% LC 50 là 6,7±3,3%. Tỉ lệ tôm vểnh mang ở các nồng độ deltamethrin là 10% và 15%. LC 50 là 7,8±1,9% (Bảng 2). Thời gian tôm sú vểnh mang sau khi tiếp xúc với deltamethrin lâu hơn tôm thẻ chân trắng nhưng tỉ lệ tôm sú vểnh mang cao hơn tôm thẻ chân trắng. Tôm sú và tôm thẻ chân trắng tiếp xúc với các nồng độ deltamethrin 20% LC 50 và 25% LC 50 có tỉ lệ chết cao nhưng không có biểu hiện vểnh mang..

Thực nghiệm nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) trong bể với các mật độ khác nhau theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

THỰC NGHIỆM NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) TRONG BỂ VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU THEO CÔNG NGHỆ BIOFLOC Lê Quốc Việt * và Trần Ngọc Hải. Biofloc, mật độ, tôm thẻ chân trắng. Nghiên cứu nuôi tôm thẻ chân trắng trong bể với mật độ khác nhau nhằm xác định mật độ nuôi thích hợp cho sự sinh trưởng và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) được nuôi theo công nghệ biofloc.

Công văn 661/QLCL-CL1 Mexico cấm nhập khẩu tôm sú và tôm thẻ chân trắng từ Việt Nam

download.vn

Cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản sẽ có văn bản gửi cơ quan thẩm quyền Mexico đề nghị xem xét lại việc áp dụng biện pháp cấm nhập khẩu sản phẩm tôm sú, tôm thẻ chân trắng của Việt Nam để tránh gây cản trở cho thương mại giữa hai nước

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG VÀ TÔM SÚ THÂM CANH Ở TỈNH NINH THUẬN

ctujsvn.ctu.edu.vn

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CÁC MÔ HÌNH NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNGTÔM SÚ THÂM CANH Ở TỈNH NINH THUẬN. Nghiên cứu phân tích hiệu quả sản xuất các mô hình nuôi như tôm thẻ chân trắng bổ sung carbon hữu cơ (S1), thẻ chân trắng truyền thống. Kết quả nghiên cứu cho thấy đối với mô hình nuôi tôm S1 có diện tích ao trung bình là 0,25±0,07 ha, S2 là 0,29±0,09 ha và S3 là 0,32±0,07 ha, mật độ thả mô hình S1 là 152 con/m 2 cao hơn mô hình nuôi S2 là 87 con/m 2 và S3 là 23 con/m 2 .

Ảnh hưởng của CO2 lên tỉ lệ sống, tăng trưởng, enzyme tiêu hóa và glucose của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei Boone, 1931) giai đoạn tôm bột đến tôm giống

ctujsvn.ctu.edu.vn

ENZYME TIÊU HÓA VÀ GLUCOSE CỦA TÔM THẺ CHÂN TRẮNG. CO 2 , tăng trưởng, tôm thẻ chân trắng, tỉ lệ sống Keywords:. After 45 days, the survival rate of shrimp in control treatment (2.32 mg/L CO 2 or pH=8.1) was 70.0%, and the lowest survival rate occurred in the CO 2 treatment of 45.6 mg/L (28.3. Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá ảnh hưởng của CO 2 lên tỉ lệ sống, tăng trưởng, hoạt tính enzyme tiêu hóa và glucose của tôm thẻ chân trắng giai đoạn bột (postlarvae 15) đến tôm giống.

Đánh giá hoạt tính của vi khuẩn Lactobacillus từ ruột tôm thẻ chân trắng có tiềm năng probiotic để bổ sung vào thức ăn tôm

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 3: Hoạt tính enzyme protease, leu-aminopeptidase and -amylase của các chủng vi khuẩn chọn lọc. 3.4 Độ an toàn và mật độ của chủng vi khuẩn chọn lọc trên tôm thẻ chân trắng. Với khả năng kháng khuẩn và hoạt tính enzyme cao so với các chủng còn lại, chủng TV32 được sử dụng để phối trộn với thức ăn ở liều và 10 9 CFU/kg thức ăn và cho tôm thẻ chân trắng ăn, tỉ lệ sống của tôm được ghi nhận là 100% ở các nghiệm thức. Mật độ vi khuẩn Lactobacillus spp.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI PHÍ CHO CÁC HỘ NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TẠI THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA

ctujsvn.ctu.edu.vn

Điều này có nghĩa là các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa đạt hiệu quả chi phí trung bình là 51,1%.

Đánh giá khả năng bổ sung bí đỏ (Cucurbita pepo) làm thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Ảnh hưởng bổ sung bí đỏ (Cucurbita pepo) lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi theo công nghệ biofloc

Ảnh hưởng của nhiệt độ lên sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả ghi nhận được từ nghiên cứu này cho thấy nhiệt độ có ảnh hưởng đến sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng với vi khuẩn V.. parahaemolyticus, ở nhiệt độ nước từ 30C trở lên, mật độ vi khuẩn V. Nhiệt độ ảnh hưởng đến sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng với vi khuẩn V. parahaemolyticus, ở nhiệt độ nước từ 30C trở lên, mật độ vi khuẩn V.. Cần tiếp tục nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ kết hợp với một số chỉ tiêu môi trường khác như pH và độ mặn lên sự mẫn cảm của tôm thẻ chân trắng với vi khuẩn V

NGHIÊN CỨU NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THEO QUY TRÌNH BIOFLOC VỚI MẬT ĐỘ VÀ ĐỘ MẶN KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

NGHIÊN CỨU NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THEO QUY TRÌNH BIOFLOC VỚI MẬT ĐỘ VÀ ĐỘ MẶN KHÁC NHAU. mật độ, độ mặn, biofloc, tôm thẻ chân trắng. Nghiên cứu được thực hiện tại trại thực nghiệm Khoa Sinh học Ứng dụng- Trường Đại học Tây Đô, từ tháng 3-4/2013, nhằm xác định ảnh hưởng của mật độ và độ mặn lên sự phát triển và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng theo quy trình Biofloc.