« Home « Kết quả tìm kiếm

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI PHÍ CHO CÁC HỘ NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TẠI THỊ XÃ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA


Tóm tắt Xem thử

- PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ CHI PHÍ CHO CÁC HỘ NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG TẠI THỊ XÃ NINH HÕA, TỈNH KHÁNH HÕA.
- Năm 2010, sản lượng xuất khẩu tôm của Việt Nam đạt 240.000 tấn, với giá trị xuất khẩu lên đến 2,08 tỷ USD (Tổng cục thống kê, 2011), trong đó, tôm thẻ chân trắng đã đóng góp đáng kể với giá trị xuất khẩu đạt 410 triệu USD, tăng gấp rưỡi so với năm 2009, bằng 20% giá trị xuất khẩu tôm nói chung và bằng 8% tổng giá trị xuất khẩu thủy sản trong 2010 (Đài tiếng nói Việt Nam, 2011)..
- Khánh Hòa là địa phương có diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng tăng nhanh với tốc độ chóng mặt, từ 83 ha năm 2006 lên 4.103 ha.
- năm 2010, trong đó thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa là nơi chiếm gần một nửa diện tích nuôi trồng tiềm năng của tỉnh Khánh Hòa với khoảng 2.020 ha đìa nước lợ năm 2010 (Trần Thị Thanh, 2011).
- Việc giảm chi phí đầu vào dựa trên các yếu tố đầu ra có sẵn đóng vai trò quyết định cho việc phát triển bền vững trong dài hạn.
- Chính vì vậy, đo lường hiệu quả chi phí (cost efficiency) của các ao nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm là một nhu cầu bức thiết và phải thực hiện ngay nhằm giúp các nhà quản lý khuyến cáo các chủ ao nuôi và đề ra các biện pháp quản lí nhằm phát triển nghề.
- nuôi tôm thẻ chân trắng bền vững tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa..
- Bài viết sử dụng số liệu điều tra tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Số liệu thu thập bao gồm dữ liệu về những đặc điểm của mô hình nuôi tôm thẻ chân trắng, bao gồm: diện tích ao, sản lượng, số lượng và giá cả của các nhân tố sản xuất.
- tình huống hiện tại và những kế hoạch ngắn và dài hạn đối với sản xuất và phát triển nuôi trồng thủy sản.
- nhóm gồm 250 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng được chọn ngẫu nhiên đại diện cho những hộ nuôi tôm thẻ chân trắng của thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa trong năm 2011.
- 2.2 Dữ liệu phục vụ cho ƣớc lƣợng hiệu quả chi phí (CE) bằng phƣơng pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA).
- Để ước lượng CE của hộ nuôi tôm thẻ chân trắng, tác giả sử dụng dữ liệu điều tra của 250 hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.
- Đầu vào sản xuất.
- Maybom = máy bơm nước dùng trong sản xuất (cái) x 5.
- Đơn giá đầu vào sản xuất.
- 2.3.1 Ướ l ợng hiệu quả p ( ost Efficiency-CE) dự vào p n p áp p ân t màn b o dữ liệu (Data Envelopment Analysis-DEA).
- Để đo lường hiệu quả trong sản xuất, việc xác định hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency-TE), hiệu quả phân phối nguồn lực sản xuất (Allocative Efficiency-AE) và hiệu quả sử dụng chi phí sản xuất (Cost Efficiency- CE) là vấn đề đáng quan tâm..
- Hiệu quả kỹ thuật (Technical Effiency) là khả năng của một ao nuôi để có được sản lượng tối đa từ một tập hợp các yếu tố đầu vào cho trước hoặc có được tối thiểu hóa đầu vào từ đầu ra cho trước.
- Hiệu quả phân phối nguồn.
- lực (Allocative Efficiency) phản ánh khả năng của một ao nuôi sử dụng các yếu tố đầu vào theo tỷ lệ tối ưu, cùng với giá cả và công nghệ sản xuất tương ứng hoặc các yếu tố đầu ra phối hợp với giá và công nghệ sản xuất tương ứng..
- Hiệu quả chi phí (Cost Efficiency) được hiểu là tối thiểu hóa các yếu tố đầu vào dựa trên các yếu tố đầu ra có sẵn trong trường hợp qui mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (Constant Return to Scale - CRS) và qui mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (Variable Return to Scale - VRS).
- Hiệu quả chi phí của một ao nuôi được đo bằng cách phối hợp giữa hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối nguồn lực (Coelli và tv., 2005).
- Mô hình phân tích màng dữ liệu tối thiểu hóa chi phí trong trường hợp qui mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (VRS) được giải quyết như sau:.
- Trong đó, w i là véc tơ Nx1 của giá đầu vào cho i ao nuôi và x i * (được tính bởi chương trình tuyến tính) là véc tơ tối thiểu hóa chi phí của số lượng đầu vào cho i ao nuôi, với giá đầu vào cho trước w i và cấp độ đầu ra q i.
- Tổng hiệu quả chi phí (CE) của ao nuôi i được tính như sau:.
- Hiệu quả phân phối nguồn lực (AE) được tính như sau: AE = CE /TE.
- Đo lường CE, TE, AE có giá trị từ 0 đến 1, giá trị 1 đại diện cho việc đạt hiệu quả toàn bộ..
- 3.1 Một số thông tin cơ bản trong sản xuất tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa, năm 2011.
- Dữ liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả chi phí (Cost Efficiency) được trình bày ở Bảng 2..
- Sản lượng tôm thẻ chân trắng thu hoạch trung bình là 3.724,64 kg, độ lệch chuẩn là 383,88..
- Đầu vào sản xuất có diện tích ao trung bình là 9,75 (ngàn m 2.
- độ lệch chuẩn là 1,02.
- số lượng lao động trung bình là 1,86 (người), độ lệch chuẩn là 0,08.
- số lượng con giống trung bình là con), độ lệch chuẩn là 93.810,22.
- Số lượng thức ăn trung bình là 5.861,01 (kg), độ lệch chuẩn là 661,86.
- Số máy bơm nước trung bình là 1,46 (máy), độ lệch chuẩn là 0,67.
- Số máy quạt nước trung bình là 7,98 (máy), độ lệch chuẩn là 0,67..
- Đơn giá đầu vào có giá thuê ao trung bình là đồng /1000m 2 /vụ), độc lệch chuẩn là 229.393,38.
- Giá thuê lao động trung bình là đồng /người/ vụ), độ lệch chuẩn là 231.075,47.
- Giá con giống trung bình là 29,48 (đồng/con), độ lệch chuẩn là 0,55.
- Giá thức ăn trung bình là đồng/kg), độ lệch chuẩn là 111,71.
- Chi phí máy bơm nước trung bình là đồng/máy/ vụ), độ lệch chuẩn là .
- Chi phí máy quạt nước trung bình là đồng/máy/ vụ), độ lệch chuẩn là .
- Bảng 2: Số lƣợng đầu vào và đầu ra trong việc sản xuất tôm thẻ chân trắng ở Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa năm 2011.
- Chỉ tiêu Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Sản phẩm.
- Đơn giá đầu vào.
- Chi phí máy bơm nước.
- Chi phí máy quạt nước.
- 3.2.1 Hiệu quả p ( E) t eo mô ìn RS Hệ số hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân phối nguồn lực (AE), hiệu quả chi phí.
- Bảng 3: Bảng thống kê các số hộ đạt các mức hiệu quả chi phí với phƣơng pháp DEA - CRS.
- Hệ số hiệu quả Hệ số TE Hệ số AE Hệ số CE.
- Hệ số hiệu quả.
- Trung bình .
- Độ lệch chuẩn .
- Qua kết quả ở Bảng 3, chúng ta thấy rằng hiệu quả kỹ thuật đối với hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa theo mô hình CRS có giá trị trung bình là 0,640, giá trị nhỏ nhất là 0,133, giá trị lớn nhất là 1,00, độ lệch chuẩn là 0,013.
- Điều này có nghĩa là các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa sản xuất khoảng 64%.
- hay nói cách khác, các ao nuôi tôm thẻ chân trắng có thể giảm các yếu tố đầu vào đi một lượng 36% mà vẫn sản xuất lượng đầu ra tương tự..
- Điểm hiệu quả kỹ thuật từ mô hình DEA_CRS được chia làm 2 phần: một phần là do sự không hiệu quả thuần túy về mặt kỹ thuật, ví dụ là do quản lý kém.
- phần còn lại là do sự không hiệu quả về mặt qui mô, ví dụ, do trình độ công nghệ và qui mô sản xuất.
- Số ao nuôi đạt hiệu quả kỹ thuật (TE) tối ưu là 14 ao (5,60.
- số ao có hệ số TE từ 0,5 đến dưới 0,7 là 98 ao (39,2.
- số ao có hệ số TE từ 0,7 đến dưới 1,0 là 83 ao (33,2%)..
- Hệ số phân phối nguồn lực (AE) theo mô hình CRS có giá trị trung bình là 0,789, giá trị nhỏ nhất là 0,286, giá trị lớn nhất là 1,00, độ lệch chuẩn là 0,008.
- Điều này có nghĩa là các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa,.
- tỉnh Khánh Hòa có hiệu quả các yếu tố đầu vào là 78,9%, cùng với giá cả và công nghệ sản xuất tương ứng hoặc các yếu tố đầu ra phối hợp với giá và công nghệ sản xuất tương ứng..
- Số ao nuôi đạt hiệu quả phân phối nguồn lực (AE) tối ưu là 2 ao (0,8.
- số ao có hệ số AE dưới 0,5 là 5 ao (2.
- số ao có hệ số AE từ 0,5 đến dưới 0,7 là 47 ao (18,8.
- số ao có hệ số AE từ 0,7 đến dưới 1,0 là 196 ao (78,4%)..
- Hệ số hiệu quả chi phí (CE) theo mô hình CRS có giá trị trung bình là 0,511, giá trị nhỏ nhất là 0,045, giá trị lớn nhất là 1,00, độ lệch chuẩn là 0,012.
- Điều này có nghĩa là các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa đạt hiệu quả chi phí trung bình là 51,1%.
- Số ao nuôi đạt hiệu quả chi phí (CE) tối ưu là 2 ao (0,8.
- số ao có hệ số CE từ 0,5 đến dưới 0,7 là 68 ao (33,6.
- số ao có hệ số CE từ 0,7 đến dưới 1,0 là 55 ao (15,6%)..
- 3.2.2 Hiệu quả p ( E) t eo mô ìn VRS Hệ số hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực, hiệu quả chi phí của các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa theo phương pháp phân tích màng dữ liệu trong trường hợp qui mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (Variable Return to Scale – VRS) được thể hiện như Bảng 4..
- Bảng 4: Bảng thống kê các hộ đạt đƣợc các mức hiệu quả chi phí với DEA - VRS.
- Hiệu quả tối ưu (bằng.
- Qua kết quả ở Bảng 4, chúng ta thấy rằng hệ số hiệu quả kỹ thuật đối với hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa theo mô hình VRS có giá trị trung bình là 0,951, giá trị nhỏ nhất là 0,333, giá trị lớn nhất là 1,0, độ lệch chuẩn là 0,008.
- Điều này có nghĩa là các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa sản xuất khoảng 95,1% của cấp độ sản lượng đường biên tiềm năng dựa trên công nghệ và các đầu vào có sẵn.
- hay nói cách khác, các ao nuôi tôm thẻ chân trắng có thể giảm các yếu tố đầu vào đi một lượng 4,9% mà vẫn sản xuất lượng đầu ra tương tự.
- Số ao nuôi đạt hiệu quả kỹ thuật (TE) tối ưu là 212 ao ( 84,8.
- số ao có hệ số TE dưới 0,5 là 4 ao (1,6.
- số ao có hệ số TE từ 0,5 đến dưới 0,7 là 18 ao (7,2.
- số ao có hệ số TE từ 0,7 đến dưới 1,0 là 16 ao (6,4%)..
- Hệ số hiệu quả phân phối nguồn lực (AE) theo mô hình VRS có giá trị trung bình là 0,697, giá trị nhỏ nhất là 0,266, giá trị lớn nhất là 1,00, độ lệch chuẩn là 0,011.
- Điều này có nghĩa là các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa có hiệu quả các yếu tố đầu vào là 69,7%, cùng với giá cả và công nghệ sản xuất tương ứng hoặc các yếu tố đầu ra phối hợp với giá và công nghệ sản xuất tương ứng.
- Số ao nuôi đạt hiệu quả phân phối nguồn lực (AE) tối ưu là 10 ao (4.
- số ao có hệ số AE từ 0,5 đến dưới 0,7 là 81 ao (32,4%);.
- số ao có hệ số AE từ 0,7 đến dưới 1,0 là 116 ao (46,4%)..
- Hệ số hiệu quả chi phí (CE) theo mô hình VRS có giá trị trung bình là 0,657, giá trị nhỏ nhất là 0,156, giá trị lớn nhất là 1,00, độ lệch chuẩn là 0,011.
- Điều này có nghĩa là các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa đạt hiệu quả chi phí trung bình là 65,7%.
- Số ao nuôi đạt hiệu quả chi phí (CE) tối ưu là 10 ao (4.
- số ao có hệ số CE từ 0,5 đến dưới 0,7 là 95 ao (38.
- Nghiên cứu tập trung ước lượng hiệu quả chi phí (CE) của hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại.
- thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa năm 2011 dựa trên nền tảng phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) theo mô hình CRS và VRS..
- Kết quả phân tích theo mô hình CRS cho thấy rằng hộ nuôi tôm thẻ chân trắng đạt hiệu quả kỹ thuật có giá trị trung bình là 0,640, hiệu quả phân phối nguồn lực (AE) có giá trị trung bình là 0,789, hệ số hiệu quả chi phí (CE) có giá trị trung bình là 0,511.
- Theo mô hình VRS, cho thấy rằng hệ số hiệu quả kỹ thuật (TE) của các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng có giá trị trung bình là 0,951, hệ số hiệu quả phân phối nguồn lực (AE) có giá trị trung bình là 0,697, hệ số hiệu quả chi phí (CE) có giá trị trung bình là 0,657..
- Kết quả này là cơ sở quan trọng để đánh giá và lựa chọn mô hình phù hợp cũng như giúp cho các cơ quan chính phủ tham khảo trong thực thi các chính sách liên quan đến đối tượng tôm thẻ chân trắng.
- Hơn thế nữa, chính phủ nên có những chính sách hỗ trợ cụ thể để các phòng nông nghiệp, trạm khuyến nông và hội nông dân có điều kiện rà soát, cập nhật nội dung, phương pháp phù hợp và thiết thực hơn trong thiết kế, tổ chức và chuyển giao kỹ thuật và phương thức sản xuất đến với bà con nông dân một cách hiệu quả hơn.