« Home « Kết quả tìm kiếm

Đánh giá khả năng bổ sung bí đỏ (Cucurbita pepo) làm thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei)


Tóm tắt Xem thử

- ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG BỔ SUNG BÍ ĐỎ (Cucurbita pepo) LÀM THỨC ĂN CHO TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei).
- Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng bổ sung bí đỏ (Cucurbita peppo) làm thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei).
- Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức: (i) 100% thức ăn viên (đối chứng).
- (ii) bổ sung 10% bí đỏ.
- (iii) 20% bí đỏ và (iv) 30% bí đỏ.
- các nghiệm thức được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
- Sau 60 ngày nuôi, khối lượng và tỷ lệ sống trung bình của tôm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức, dao động lần lượt là g và .
- Tuy nhiên, sinh khối của tôm giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa thống kê.
- Trong đó, sinh khối tôm đạt cao nhất (1,27 kg/m 3 ) ở nghiệm thức bổ sung 30% bí đỏ và khác biệt có ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng (1,04 kg/m 3.
- nhưng khác biệt không ý nghĩa so với nghiệm thức bổ sung 10 và 20%.
- bí đỏ (1,22 kg/m 3 và 1,11 kg/m 3.
- Kết quả cho thấy khi bổ sung 10% bí đỏ làm thức ăn cho tôm thẻ thì chất lượng của tôm nuôi được cải thiện và chi phí sử dụng thức ăn thấp (37.262 đ/kg tôm thương phẩm)..
- Đánh giá khả năng bổ sung bí đỏ (Cucurbita pepo) làm thức ăn cho tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei).
- (2016), khi thay thế 10% thức ăn công nghiệp bằng bí đỏ thì cho màu sắc đậm hơn, giảm được chi phí thức ăn, tăng trưởng thấp hơn không có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức được cho ăn hoàn toàn bằng thức ăn công nghiệp.
- định lượng bí đỏ bổ sung thích hợp cho sự tăng trưởng, tỷ lệ sống, đồng thời cải thiện màu sắc và chất lượng của tôm nuôi, góp phần xây dựng qui trình nuôi tôm thẻ chân trắng thương phẩm..
- Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 nghiệm thức và mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.
- Các nghiệm thức bổ sung bí đỏ gồm: (1) chỉ sử dụng thức ăn công nghiệp (đối chứng).
- (2) Bổ sung bí đỏ 10%.
- (3) Bổ sung bí đỏ 20% và (4) Bổ sung bí đỏ bằng 30% lượng thức ăn công nghiệp.
- Bí đỏ trái tròn được mua tại chợ Hưng Lợi – Thành phố Cần Thơ, bí được băm nhỏ sao cho kích cỡ tương đương với kích cỡ thức ăn và cho ăn theo tỷ lệ thí nghiệm.
- Đối với các nghiệm thức có bổ sung bí đỏ, thức ăn công nghiệp được cho ăn 3 lần/ngày và bí đỏ cho ăn 1 lần/ngày vào lúc 18 h 00..
- Thành phần dinh dưỡng của bí đỏ được xác định tại Bộ môn Dinh dưỡng và Chế biến thủy sản, Khoa Thủy sản, Trường Đại học Cần Thơ với kết quả như sau: ẩm độ 90,49%.
- Lượng bột gạo được xác định dựa trên hàm lượng đạm trong thức ăn và bí đỏ.
- trong suốt thời gian nuôi không thay nước, không bổ sung nước và siphon..
- Tăng trưởng của tôm được xác định 15 ngày/lần..
- Tỷ lệ sống, sinh khối và chất lượng của tôm được xác định sau 60 ngày nuôi.
- Tốc độ tăng trưởng, sinh khối của tôm được xác định theo các công thức sau:.
- Xác định lượng thức ăn sử dụng để đạt được 1 kg tôm thương phẩm: lượng thức ăn sử dụng bao gồm thức ăn viên và bí đỏ (bí đỏ được tính theo khối lượng tươi)..
- Chất lượng tôm được xác định khi kết thúc thí nghiệm, thông qua màu sắc, độ dai và thành phần sinh hóa của tôm (ẩm độ, tro, protein và lipid) được phân tích theo phương pháp Association of Official Analytical Chemists (AOAC) (2000)..
- Đánh giá cảm quan của tôm (màu sắc, mùi vị và độ dai) khi kết thúc thí nghiệm dựa theo phương pháp của Meilgaard et al.
- Khi kết thúc thí nghiệm, tôm ở các nghiệm thức được thu 9 con/bể để đánh giá cảm quan (9 người được chọn để tham gia đánh giá cảm quan).
- Tôm được sắp theo nghiệm thức và đánh giá sự khác biệt giữa các nghiệm thức thông qua chỉ tiêu màu sắc và mùi của tôm lúc tươi và sau khi luộc.
- 7 điểm: mùi tôm nghiệm thức đối chứng.
- Số liệu được tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn bằng phần mềm Excel và so sánh sự khác biệt giữa các nghiệm thức theo phương pháp phân tích ANOVA một nhân tố bằng phép thử DUCAN, với.
- được bố trí trong nhà nên sự chênh lệch nhiệt độ giữa các nghiệm thức không cao.
- Như vậy, nhiệt độ và pH trong quá trình thí nghiệm đều nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển bình thường của tôm nuôi..
- Bảng 1: Nhiệt độ và pH trung bình các nghiệm thức trong thời gian thí nghiệm.
- Bổ sung bí đỏ.
- 3.1.2 Trung bình hàm lượng TAN, nitrite và độ kiềm ở các nghiệm thức.
- 0,97mm và chiều rộng dao động từ không khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức..
- Nghiệm thức (Bổ sung bí đỏ,.
- Hình 1: Thể tích biofloc (FVI) ở các nghiệm thức trong thời gian nuôi Thể tích hạt biofloc được thể hiện qua Hình 1..
- Hàm lượng FVI trong thời gian đầu tương đối thấp (trung bình từ 1,88-2,1 ml/L) sau đó tăng dần đến cuối thời gian thí nghiệm nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức.
- Tuy nhiên, đến ngày 60 thì thể tích hạt biofloc có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa nghiệm thức bổ sung 30% bí đỏ so với ba nghiệm thức còn lại.
- Vì vậy, thể tích biofloc trong quá trình thí nghiệm không ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển của tôm nuôi..
- 3.2 Tốc độ tăng trưởng của tôm thẻ chân trắng.
- Tôm bố trí ban đầu có chiều dài trung bình 4,11 cm, sau 30 ngày nuôi thì chiều dài dao động trong khoảng cm và sau 60 ngày nuôi chiều dài dao động trong khoảng cm, chiều dài lớn nhất được ghi nhận ở nghiệm thức bổ sung 10%.
- bí đỏ (10,50 cm) nhưng sự khác biệt không có ý.
- nghĩa (p>0,05) giữa các nghiệm thức.
- Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của tôm sau 60 ngày nuôi ở các nghiệm thức dao động trong khoảng .
- %/ngày và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) giữa các nghiệm thức.
- Bảng 4: Tốc độ tăng trưởng về chiều dài của tôm sau 60 ngày nuôi.
- Bổ sung Bí đỏ.
- Hình 2: Chiều dài của tôm trong thời gian nuôi.
- Đối chứng Bổ sung 10% bí đỏ Bổ sung 20% bí đỏ Bổ sung 30% bí đỏ.
- 3.2.2 Tăng trưởng về khối lượng của tôm ở các nghiệm thức.
- Khối lượng của tôm sau 30 ngày nuôi đạt g và sau 60 ngày nuôi dao động trong khoảng g, nhưng không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (p>0,05).
- Trong đó nghiệm thức Bổ sung 10% bí đỏ đạt khối lượng cao nhất (12,15 g/con) và thấp nhất ở nghiệm thức bổ sung 20% bí đỏ (10,79 g/con) nhưng khác biệt không có ý nghĩa (p>0,05) giữa các nghiệm thức.
- về khối lượng không có sự khác biệt (p>0,05) giữa các nghiệm thức và dao động trong khoảng 0,17–.
- Tốc độ tăng trưởng cao nhất đạt được ở nghiệm thức bổ sung bí đỏ 10% (0,19 g/ngày.
- Kết quả tốc độ tăng trưởng đạt được trong nghiên cứu này cao hơn so với các nghiên cứu trước, khi nuôi tôm thẻ với các mức độ kiềm khác nhau thì tốc độ tăng trưởng về khối lượng của tôm đạt từ g/ngày (Tạ Văn Phương và ctv., 2014b)..
- Hình 3: Khối lượng của tôm nuôi ở các nghiệm thức trong thời gian nuôi Bảng 5: Tốc độ tăng trưởng về khối lượng của tôm trong 60 ngày nuôi.
- Sau 60 ngày nuôi, tỉ lệ sống của tôm thu được ở các nghiệm thức dao động từ nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê giữa các nghiệm thức.
- Tỉ lệ sống cao nhất ở nghiệm thức bổ sung bí đỏ giảm dần theo tỉ lệ bổ sung bí đỏ và thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng không cho ăn bí đỏ.
- (2014a), khi nuôi tôm thẻ chân trắng trong bể theo công nghệ biofloc sau 60 ngày nuôi thì tỷ lệ sống của tôm từ .
- Sinh khối của tôm sau 60 ngày nuôi ở các nghiệm thức dao động từ kg/m 3 và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Sinh khối cao nhất đạt được ở nghiệm thức bổ sung 30% bí đỏ (1,27 kg/m 3 ) khác biệt có ý nghĩa thống kê so với.
- nghiệm thức đối chứng (1,04 kg/m 3 ) nhưng không khác biệt với 2 nghiệm thức còn lại.
- Bảng 6: Trung bình tỷ lệ sống và sinh khối của tôm sau 60 ngày nuôi.
- Đối chứng Bổ sung 10% Bí đỏ Bổ sung 20% Bí đỏ Bổ sung 30% Bí đỏ.
- Lượng thức ăn viên đã sử dụng cho 1 kg tôm thương phẩm ở các nghiệm thức dao động từ kg và đối với bí đỏ là kg.
- Trong đó, nghiệm thức sử dụng thức ăn viên nhiều nhất là nghiệm thức đối chứng (1,24).
- Khi bổ sung 10% bí đỏ thì cho chi phí thức ăn thấp nhất (37.262 đồng/kg tôm)..
- Thức ăn viên (kg) Bí đỏ (kg) Chi phí thức ăn (đồng/kg tôm).
- Các giá trị cùng một cột có ký tự giống nhau thì khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) Giá thức ăn viên 33.000 đồng/kg và bí đỏ 10.000 đồng/kg..
- 3.4 Đánh giá cảm quan và thành phần hóa học của tôm.
- 3.4.1 Đánh giá cảm quan về màu sắc và mùi vị của tôm.
- Kết quả đánh giá cảm quan của mẫu tôm tươi cho thấy điểm trung bình màu sắc thấp nhất ở nghiệm thức Đối chứng (7,51 điểm), sau đó tăng dần theo tỉ lệ bổ sung bí đỏ và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Tuy nhiên, mùi của tôm sống ở các nghiệm thức khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- Sau khi hấp chín màu sắc của tôm đỏ tăng dần từ nghiệm thức đối chứng (6,57 điểm) đến nghiệm thức bổ sung 30% bí đỏ (8,19 điểm) và màu của tôm ở nghiệm thức đối chứng đỏ nhạt hơn có ý nghĩa so với các nghiệm thức có bổ sung bí đỏ.
- với mùi và vị của tôm ở các nghiệm thức sau khi hấp chính, khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05)..
- (2016), khi thay thế bí đỏ bằng thức ăn viên thì màu sắc của tôm nuôi được cải thiện đáng kể.
- Bảng 8: Đánh giá cảm quan về màu sắc và mùi vị của tôm (Meilgaard et al., 1999) Bổ sung Bí đỏ.
- Hình 4: Màu sắc của tôm ở các nghiệm thức thí nghiệm (A: tôm sống và B: tôm hấp chín).
- 3.5 Thành phần hóa học và độ dai (cấu trúc) của tôm.
- Khi bổ sung bí đỏ vào khẩu phần ăn của tôm thì thành phần sinh hóa của tôm có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Bảng 9 cho thấy ẩm độ của tôm ở các nghiệm thức dao động từ khi bổ sung 10% bí đỏ thì ẩm độ của tôm khác biệt không có ý nghĩa so với đối chứng (p>0,05), nhưng khi bổ sung 20 và 30% bí đỏ thì ẩm độ của tôm tăng lên và khác biệt có ý nghĩa so với đối chứng và bổ sung 10%.
- Ngược lại, khi bổ sung bí đỏ càng nhiều thì hàm lượng protein trong thịt tôm giảm dần và khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
- Hàm lượng protein của tôm ở nghiệm thức đối chứng là cao nhất (20,78.
- tôm ở nghiệm thức bổ sung 10% bí đỏ (20,09.
- nhưng khác biệt có ý nghĩa so với các nghiệm thức còn lại.
- Bên cạnh đó, hàm lượng lipid và tro ở nghiệm thức đối chứng cao nhất, khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nghiệm thức bổ sung 20% bí đỏ (đối với lipid) và nghiệm thức bổ sung 30% bí đỏ (đối với tro)..
- Cấu trúc cơ thịt của tôm tăng dần theo tỷ lệ bổ sung bí đỏ, dao động từ 256 – 272 gxcm.
- Tuy nhiên, cấu trúc của thịt tôm ở các nghiệm thức khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
- (2016), nếu sử dụng bí đỏ cho tôm thẻ chân trắng ăn để thay thế thức ăn viên thì cấu trúc thịt tôm vẫn không khác biệt có ý nghĩa thống kê..
- Bảng 9: Thành phần sinh hóa (tính theo khối lượng tươi) và cấu trúc cơ thịt của tôm Bổ sung Bí đỏ.
- Khi bổ sung 10% bí đỏ vào khẩu phần ăn của tôm thì sinh khối của tôm nuôi được cải thiện (1,22 kg/m 3 ) so với chỉ sử dụng thức ăn viên (1,04 kg/m 3 ) và chi phí thức ăn cho 1 kg tôm thương phẩm cũng thấp nhất (37.261 đồng)..
- Việc bổ sung 10% bí đỏ cho tôm ăn thì màu sắc của tôm nuôi đậm hơn so với chỉ cho cho tôm ăn thức ăn viên.
- Tuy nhiên, thành phần sinh hóa của tôm khác biệt không ý nghĩa so với nghiệm thức đối chứng..
- Có thể bổ sung 10% bí đỏ so với lượng thức ăn viên để cho tôm thẻ chân trắng ăn trong nuôi thương phẩm, nhằm cải thiện năng suất, màu sắc và làm giảm giá thành sản xuất..
- Ảnh hưởng nhiệt độ lên hàm lượng beta caroten trích từ dầu gấc, bí đỏ và lê ki ma.
- Ảnh hưởng của thời gian thủy phân và phương pháp bổ sung bột gạo lên năng suất tôm thể chân trắng.
- Ảnh hưởng bổ sung bí đỏ (Cucurbita pepo) lên tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi theo công nghệ biofloc