« Home « Kết quả tìm kiếm

mật độ


Tìm thấy 20+ kết quả cho từ khóa "mật độ"

Bài tập xác định mật độ khối lượng, mật độ điện tích của hạt nhân năm 2019

hoc247.net

Hãy xác định mật độ khối lượng, mật độ điện tích của hạt nhân C 6 12. Bài 02: Magiê 12 27 Mg phóng xạ với chu kì bán rã là T, lúc t 1 độ phóng xạ của một mẫu magie là 2,4.10 6 Bq.. Vào lúc t 2 độ phóng xạ của mẫu magiê đó là 8.10 5 Bq. Số hạt nhân bị phân rã từ thời điểm t 1 đến thời điểm t 2. là hạt nhân. Tìm chu kì bán rã T HD: H 0 = H 1 = N 0. Bài 03: Một lượng chất phóng xạ Radon( 222 Rn ) có khối lượng ban đầu là m 0 = 1mg. Sau 15,2 ngày thì độ phóng xạ của nó giảm 93,75%.

ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ, MẬT ĐỘ TẢO VÀ LOẠI TẢO LÊN TỐC ĐỘ LỌC CỦA SÒ HUYẾT (ANADARA GRANOSA, LINNE., 1758)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Các thí nghiệm trong nghiên cứu này sử dụng phương pháp đo gián tiếp thông qua việc xác định mật độ tảo để xác định tốc độ lọc của sò huyết (Hopkins, 1933).. Thí Nghiệm 1: Ảnh hưởng của nhiệt độ lên tốc độ lọc của Sò huyết.. nghiệm của từng nghiệm thức được ổn định bằng heater, cho sò ăn tảo Chaetoceros với mật độ 5×10 5 tb/ml. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của mật độ tảo lên tốc độ lọc của Sò huyết.. NT1: mật độ tảo cho vào bể thí nghiệm 10 4 tb/ml.

Ương ấu trùng cua biển (Scylla paramamosain) với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Khi ương từ giai đoạn zoae 5 đến cua 1 với các mật độ ấu trùng zoae 5 /L thì mật độ 30 cho kết quả tốt nhất về tỉ lệ sống. (2010), khi ương ấu trùng cua biển hai giai đoạn ở các mật độ và khẩu phần thức ăn khác nhau thì mật độ ương từ 100-300 con/L đạt tỉ lệ sống trung bình zoae 5 dao động . Nhằm nâng cao năng suất trong ương ấu trùng cua biển, việc nghiên cứu nâng cao mật độ ương là cần thiết.

NGHIÊN CỨU NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THEO QUY TRÌNH BIOFLOC VỚI MẬT ĐỘ VÀ ĐỘ MẶN KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

NGHIÊN CỨU NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG THEO QUY TRÌNH BIOFLOC VỚI MẬT ĐỘĐỘ MẶN KHÁC NHAU. mật độ, độ mặn, biofloc, tôm thẻ chân trắng. Nghiên cứu được thực hiện tại trại thực nghiệm Khoa Sinh học Ứng dụng- Trường Đại học Tây Đô, từ tháng 3-4/2013, nhằm xác định ảnh hưởng của mật độđộ mặn lên sự phát triển và tỷ lệ sống của tôm thẻ chân trắng theo quy trình Biofloc.

Ảnh hưởng của sự gia tăng độ mặn lên mật độ vi khuẩn trong mô hình mô phỏng xâm nhập mặn

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 3: Biến động mật độ Lactobacillus spp. ở các độ mặn khác nhau 3.4 Biến động mật độ tổng vi khuẩn Vibrio. ở các độ mặn khác nhau. Mật độ Vibrio spp. Ở lần thu mẫu đầu tiên, mật độ vi khuẩn Vibrio spp..

XÂY DỰNG CHÙM CÁC HÀM MẬT ĐỘ XÁC SUẤT TỪ DỮ LIỆU RỜI RẠC

ctujsvn.ctu.edu.vn

Định nghĩa 3: Cho k hàm mật độ xác suất trên R n. k ≥ 2 , độ rộng của chùm { f 1 , f 2. f m ) là các hàm mật độ xác suất, chúng ta định nghĩa độ rộng của chùm { g. và độ rộng của chùm. b) Định lý về độ rộng chùm. f k , f k + 1 là hàm mật độ xác suất của k + 1 tổng thể. Chúng ta có các kết quả sau về độ rộng của chùm:. là tổng độ rộng của hai chùm trước khi ghép..

Ảnh hưởng của mật độ copepoda (Cyclops vicinus) lên sự phát triển Artemia franciscana ở các độ mặn khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

độ mặn 30‰, bất chấp mật độ copepoda và ngày tuổi Artemia, TLS của Artemia luôn bằng 0% nhưng ở 50‰. Đặc biệt mật độ copepoda thì tỷ lệ thuận với TLS của Artemia (ở. mật độ 50-100 copepoda/L thì TLS của Artemia là 21-25% và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p<0,05.

Biến động mật độ vi khuẩn Bacillus spp. trên tuyến sông Mỹ Thanh, Sóc Trăng

ctujsvn.ctu.edu.vn

Do vậy ở đây có thể vật chất hữu cơ đã ảnh hưởng đến mật độ Bacillus, vì sự phân bố của Bacillus phụ thuộc vào một số yếu tố môi trường nhất định (Syed, 2016).. Bảng 2: Mật độ vi khuẩn Bacillus spp. Nhu Gia Mỹ Thanh 1 Mỹ Thanh 2. Hình 2: Mật độ vi khuẩn Bacillus spp. trong bùn 3.3 Biến động mật độ Bacillus trong nước. Mật độ vi khuẩn Bacillus trong nước dao động từ CFU/mL (Bảng 2, Hình 3). Mật độ Bacillus spp.

Ảnh hưởng của độ mặn, mật độ và phương thức thu hoạch đến năng suất của sinh khối Artemia franciscana nuôi trên bể

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong cùng độ mặn, mật độ nuôi cao cho tỉ lệ sống thấp hơn, cụ thể là ở độ mặn 15‰. thì mật độ nuôi 1.000 và 1.500 cá thể/L đạt thấp hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với mật độ 500 cá thể/L (50,3. Tương tự ở độ mặn 30‰ và 45‰, tỉ lệ sống của Artemia nuôi mật độ 500 cá thể/L cao hơn có ý nghĩa so với 2 mật độ còn lại.. Trong cùng mật độ nuôi, tỉ lệ sống của Artemia ở độ mặn 15‰ đạt tỉ lệ sống thấp hơn có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức độ mặn 30‰ và 45‰.

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ sợi ngang đến tính chất cơ lý của khăn.

000000296618-tt.pdf

dlib.hust.edu.vn

Độ bền xé rách ngang đạt giá trị cực đại là 61 N tại điểm có mật độ ngang là 176 sợi/10cm. Đã xác định được mối quan hệ của mật độ sợi ngang và độ co dọc là ad= -0,029Pn+ 7,962, mối quan hệ của mật độ sợi ngang và độ co ngang an = -0,026Pn – 3,796, tương quan nghịch. Khi tăng mật độ sợi ngang thì độ co dọc có giảm dần, do các sợi phân bố trong khăn khít hơn, kích thước khăn theo chiều ngang ổn định hơn so với chiều dọc.

Ứng dụng công nghệ biofloc ương tôm sú (Penaeus monodon) giống với các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

(p<0,05) so với nghiệm thức mật độ 4.000 con/m 3 nhưng không khác biệt (p>0,05) so với nghiệm thức mật độ 2.000 con/m 3 và nghiệm thức mật độ 3.000 con/m 3. 3.4 Tỷ lệ sống của tôm sau 28 ngày ương Tỷ lệ sống của tôm thấp nhất ở nghiệm thức mật độ 4.000 con/m 3 đạt 43,1% khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với các nghiệm thức còn lại, nguyên nhân do nghiệm thức mật độ 4.000 con/m 3 có mật độ ương cao nên tăng khả năng cạnh. tranh thức ăn, tôm ăn thịt lẫn nhau và hạn chế sự phát triển

Hiện trạng thành phần loài và mật độ trứng cá - cá con Ở vùng biển Việt Nam

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 4: Mật độ trứng cá. Hình 5: Mật độ cá con. chiếm ưu thể bắt gặp ở lưới kéo tầng mặt Hình 6: Mật độ cá con. Mùa gió Tây Nam, TCCC có xu thế phân bố tập trung ở phía Bắc vùng biển nghiên cứu. mật độ TCCC đạt ở mức độ cao (>5.000 TCCC/1000 m 3 nước biển). Đặc biệt tại trạm số 8, mật độ TC thu được bằng lưới kéo tầng mặt lên đến 123.200 TC/1000 m 3 nước biển và CC đạt 5.180 CC/1000 m 3 nước biển.

Biến động mật độ Bacillus, Lactobacillus và Vibrio trong bùn ở tuyến sông Mỹ Thanh, tỉnh Sóc Trăng

ctujsvn.ctu.edu.vn

Hình 6: Mật độ tổng vi khuẩn Vibrio trong bùn. 3.6 Biến động mật độ vi khuẩn Vibrio harveyi trong bùn. Theo kết quả khảo sát, mật độ vi khuẩn V.. Ở mỗi tháng thu mẫu, mật độ vi khuẩn ở Nhu Gia và Mỹ Thanh 1 không khác biệt có ý nghĩa thống kê và luôn thấp hơn so với mật độ vi khuẩn ở Mỹ Thanh 2 (p<0,05). Tuy nhiên đến tháng 5, mật độ vi khuẩn V. Thanh 2 vào tháng 6, mật độ vi khuẩn V.

Nghiên cứu ảnh hưởng của pha cấu tạo đến mật độ tối đa của vải dệt thoi một lớp

310043.pdf

dlib.hust.edu.vn

Tổng quan về mật độ tối đa của vải. Mật độ sợi trong vải. Mật độ tới hạn và mật độ tối đa. Nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của pha cấu tạo đến mật độ tối đa của sợi trên vải. Xác định mật độ tối đa của vải vân điểm. Xác định mật độ sợi dọc tối đa của vải vân điểm. Xác định mật độ sợi ngang tối đa của vải vân điểm. Xác định mật độ tối đa của vải có kiểu dệt bất kỳ. Xác định mật độ sợi dọc tối đa của vải có kiểu dệt bất kỳ. Xác định mật độ sợi ngang tối đa của vải có kiểu dệt bất kỳ.

KHẢO SÁT MẬT ĐỘ VÀ SỰ ĐA DẠNG CỦA VI KHUẨN NITRATE HÓA TRONG AO NUÔI TÔM

ctujsvn.ctu.edu.vn

Kết quả xác định mật độ N. europaea bằng phương pháp Real-time PCR được thể hiện trong Bảng 3. Qua Bảng này cho thấy mật độ vi khuẩn N. Có sự biến động trong mùa vụ, đầu vụ mật độ vi khuẩn 10 2 tế bào/g bùn, cao nhất giữa vụ 10 4 MPN/g.. Vào cuối vụ nuôi mật độ vi khuẩn giảm nhưng không đáng kể 0,7×10 3 MPN/g bùn.. Mật độ vi khuẩn AOB tương đối ít biến động hơn so với nhóm NOB có thể do AOB dễ thích nghi với sự thay đổi môi trường.

Nghiên cứu ương ấu trùng tôm sú (Penaeus monodon) bằng công nghệ biofloc ở các mật độ khác nhau

ctujsvn.ctu.edu.vn

Vibrio lớn nhất ở nghiệm thức mật độ 250 con/L khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với nghiệm thức mật độ 150 con/L và khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiệm thức mật độ 200 con/L và nghiệm thức mật độ 300 con/L..

Nghiên cứu ảnh hưởng của pha cấu tạo đến mật độ tối đa của vải dệt thoi một lớp

310043-TT.pdf

dlib.hust.edu.vn

pha cấu tạo vải để mật độ sợi dọc tối đa bằng mật độ sợi ngang tối đa và tỷ lệ giữa mật độ sợi dọc tối đa và mật độ sợi ngang tối đa đạt giá trị xác định.

NGHIÊN CỨU NUÔI THÂM CANH CÁ KÈO ?PSEUDAPOCRYPTES LANCEOLATUS BLOCH, 1801) TRONG BỂ VỚI CÁC MẬT ĐỘ KHÁC NHAU

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỷ lệ sống, năng suất và hệ số tiêu tốn thức ăn của cá nuôi trong bể theo các mật độ khác nhau được trình bày trong bảng 3. Kết quả cho thấy tỷ lệ sống ở mật độ nuôi 50 con/m cao hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với hai mật độ 150 và 250 con/m 2 (65,53 và 60,73. giữa hai mật độ này không có sự khác biệt (p>0,05). Tuy nhiên, năng suất cá tăng theo mật độ nuôi và có sự khác biệt trong thống kê (p<0,05) giữa ba mật độ nuôi.

QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN PHÔI VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ MẶN, MẬT ĐỘ LÊN KẾT QUẢ ẤP TRỨNG ỐC ĐĨA (NERITA BALTEATA REEVE, 1855)

ctujsvn.ctu.edu.vn

Tỷ lệ nở đạt giá trị cao nhất là ở mật độ ấp 7 bọc trứng/lít và thấp nhất là ở mật độ 9 bọc/lít. Tương tự, khi so sánh tỷ lệ dị hình của ấu trùng veliger sau khi nở ở các mật độ ấp khác nhau cũng không có sự khác biệt (p>0,05). Tỷ lệ ấu trùng dị hình của ốc đĩa là thấp nhất ở mật độ 5 bọc trứng/lít và cao nhất ở mật độ ấp 7 bọc trứng/lít.. Bảng 3: Tỷ lệ nở và tỷ lệ dị hình của ốc đĩa ở các mật độ khác nhau. Mật độ ấp. (Bọc trứng/lít) Tỷ lệ nở.

Nghiên cứu nuôi cá kèo (Pseudapocryptes elongatus) trong bể với các mật độ khác nhau theo công nghệ biofloc

ctujsvn.ctu.edu.vn

Trong đó, sinh khối đạt cao nhất ở nghiệm thức mật độ 300 con/m 3 (2,8 kg/m 3. khác biệt không có ý nghĩa so với mật độ nuôi 200 và 400 con/m 3 , sinh khối cá nuôi ở 3 mật độ này đều cao hơn và khác biệt có ý nghĩa so với mật độ 100 con/m 3 (1,3 kg/m 3.