« Home « Kết quả tìm kiếm

Lập trình web động với PHP / MySQL (Phần 2)


Tóm tắt Xem thử

- Đối với MySQL bạn cũng có thể sử dụng công cụ trực quan đó là phpMyadmin..
- Việc đầu tiên bạn phải làm trong việc thiết kế một table là quyết định xem một field có cho phép giá trị NULL hay không..
- Trong CSDL quan hệ, giá trị NULL của một field đồng nghĩa với nó có thể chấp nhận không có dữ liệu trong đó.
- Nên nhớ rằng giá trị NULL khác với giá trị của một chuỗi không có ký tự trong đó hoặc số có giá trị 0..
- Đôi khi trong chương trình, bạn sẽ thực hiện một số động tác so sánh xem một chuỗi nào đó có chứa giá trị hay không, nó có thể là một câu lệnh IF.
- Nếu bạn thực hiện việc so sánh xem giá trị số có phải 0 hay không thì cũng thực hiện tương tự..
- Động tác so sánh trên sẽ không làm việc được đối với giá trị NULL.
- Trong chương 3 bạn sẽ thấy rằng đối với giá trị NULL đòi hỏi lập trình viên phải rất cân nhắc khi viết lệnh liên kết table..
- Trong lệnh SELECT của SQL, có một số cách để bạn có thể kiểm tra nếu như một field chứa giá trị NULL.
- Trước hết bạn hãy sử dụng hàm Isnull.
- Giả sử tìm một record trong table mà giá trị midle_name là NULL, bạn có thể sử dụng query sau:.
- Bạn cũng có thể sử dụng is null và is not null:.
- Lệnh CREATE được sử dụng như sau:.
- Nên nhớ là không được sử dụng khoảng trắng..
- Bây giờ bạn tìm hiểu cả hai cách tạo database: Cách thứ nhất tạo thủ công từ dấu nhắc dòng lệnh DOS, cách thứ hai sử dụng các lệnh trong PHP..
- Cách thứ hai là sử dụng lệnh trong PHP, bạn có thể dùng hàm mysql_create_db() hoặc mysql_query.
- Sau khi đã tạo được một database mới trong database server bạn sẽ bắt đầu chọn nó để sử dụng cho công việc của mình.
- Bạn sẽ sử dụng lệnh Create Table như sau:.
- Nếu bạn không định nghĩa NULL hay NOT NULL thì NULL sẽ được chọn làm giá trị mặc định.
- được sử dụng:.
- Thông thường các nhà cung cấp host PHP sử dụng localhost, tuy nhiên một số hosting không sử dụng localhost như Yahoo chẳng hạn.
- Cách sử dụng: char(length).
- Length có giá trị tối đa là 255.
- Giả sử bạn sử dụng khai báo char(10) thì bạn chỉ được phép nhập vào tối đa 10 ký tự mà thôi..
- Cách sử dụng : varchar(length).
- Đồng thời MySQL sẽ thực hiện chức năng loại bỏ các khoảng trống trong mỗi ô dữ liệu nếu như không được sử dụng hết..
- Có sự khác nhau trong việc sử dụng CHAR và VARCHAR.
- Bạn chỉ sử dụng có 20 ký tự, như vậy còn.
- Trong trường hợp này bạn nên sử dụng kiểu VARCHAR (150)..
- Trong trường hợp này các ô khác đều được nhập theo chuẩn định sẵn luôn luôn là 6 ký tự cho nên không việc gì bạn phải sử dụng VARCHAR để MySQL phải nhọc công theo dõi độ dài của các ô mỗi khi nhập vào.
- Bạn chỉ sử dụng VAR(6) là được..
- Cách sử dụng: tinytext.
- Cách sử dụng: text.
- Có thể tạo index trên 255 ký tự đầu..
- MEDIUMTEXT Cách sử dụng: midiumtext.
- Cách sử dụng: longtext.
- Có thể tạo index trên 255 ký tự đầu.
- Cách sử dụng: enum (‘value1’, ‘value2’, ‘value3.
- Với enum bạn có thể giới hạn các giá trị được định sẵn cho một field.
- Cho phép bạn định trước tối đa 65.535 giá trị..
- Thông thường người ta dùng kiểu này cho field chứa giá trị Yes hoặc No.
- Cách sử dụng: set (‘value1’, ‘value2’, ‘value3.
- Kiểu này định nghĩa một tập hợp hàng loạt các giá trị định trước.
- Tuy nhiên, cách này ít được dùng bởi vì nó phá vỡ cấu trúc thiết kế CSDL (một field có quá nhiều kiểu) và các bạn sẽ không thấy tôi sử dụng trong quyển sách này..
- Đối với tất cả kiểu số, giá trị lớn nhất cho phép là 255.
- Cách sử dụng: int(display size) [unsigned] [zerofill].
- Nếu bạn dùng không dấu thì giá trị của field cho phép là từ 0 đến .
- Nếu dùng có dấu thì giá trị từ đến .
- Kiểu Int sẽ sử dụng auto_increment (tự động theo chiều tăng) để định nghĩa khoá chính của table..
- Để ý rằng bạn sử dụng không dấu (unsigned) bởi vì auto_increment không dùng cho các giá trị âm..
- Cách sử dụng: tinyint(display size) [unsigned] [zerofill].
- Nếu không dấu, tinyint sẽ chứa các giá trị nguyên từ 0 đến 255.
- Cách sử dụng: mediumint(display size) [unsigned] [zerofill].
- Có dấu: có giá trị từ đến 8.388.607 Không dấu: có giá trị từ 0 đến 1677215.
- Cách sử dụng: bigint(display size) [unsigned] [zerofill].
- Cách sử dụng 1: FLOAT(precision) [zerofill].
- Với cách sử dụng này, cho phép chứa các số thập phân không dấu.
- Cách sử dụng 2: FLOAT[(M,D)] [ZEROFILL].
- Đây là loại single và giá trị có thể là từ E+38 đến E-38, số 0, và từ E-38 đến E+38.
- DOUBLE/DOUBLE PRECISION/REAL Cách sử dụng 1: DOUBLE[(M,D)] [zerofill].
- Cho phép giá trị từ E+308 đến E-308, số 0 và E-308 đến E+308.
- Cách sử dụng 2: DECIMAL[(M[,D.
- Giá trị thập phân giống như dạng Double.
- Sau đó dùng insert để đưa giá trị ngày vào a_date:.
- MySQL tương thích với việc nhận giá trị ngày là kiểu chuỗi hơn.
- Sử dụng giá trị chuỗi cho ngày giúp bạn sẽ tránh được một số sự cố về sau..
- Cách sử dụng: date.
- Cho phép bạn các giá trị từ đến .
- Cách sử dụng: datetime [null | not null] [default].
- Cách sử dụng: timestamp(size).
- Giá trị mặc định là 14..
- Cách sử dụng: time.
- Lưu trữ dạng giờ theo định dạng HH:MM:SS và có giá trị từ đến 838:59:59.
- Lý do mà giá trị này lớn như vậy là để nó có thể chứa được các kết quả tính toán giờ giấc..
- Cách sử dụng: year[(2|4)].
- Nếu sử dụng hai ký tự để biểu thị năm thì biểu diễn được từ Có giá trị từ 1970 cho đến 2069, nên nhớ: 70 đến 99 biểu thị từ 1970 đến 1999, còn 01 đến 69 biểu thị từ 2001 đến 2069..
- Nếu như query sử dụng 2 hàng phối hợp với nhau trong khi thực hiện việc tìm kiếm, bạn có thể tạo một index bao gồm luôn cả 2 với các lệnh sau:.
- Index này sẽ được sử dụng cho việc tìm kiếm vừa trên id_col vừa trên another_col.
- Do đó index này sẽ được sử dụng cho việc tìm kiếm exclusive trên id_col.
- Đối với char và varchar, bạn có thể tạo index trên một số ký tự đầu của field.
- Một index có thể đảm bảo giá trị duy nhất tồn tại trong mọi record của table bằng cách sử dụng lệnh unique..
- ISAM là dạng table đã xưa và trong các ứng dụng mới không được sử dụng.
- Nếu như bạn muốn thay đổi các thành phần của table bạn sẽ sử dụng lệnh alter table.
- Bạn có thể thực hiện các thay đổi như: đổi tên table, field, index.
- Cách sử dụng định vị một field trong table: Sử dụng lệnh first để chèn field mới vào vị trí đầu của table.
- Bạn có thể thêm index bằng cách sử dụng lệnh index, unique và primary key, tương tự như việc sử dụng lệnh create vậy..
- Bạn cũng có thể bỏ index bằng cách sử dụng lệnh drop:.
- Nếu trong một fiedl cho phép giá trị NULL bạn có thể không cần đưa vào trong lệnh INSERT..
- Như bạn thấy các chuỗi tên field và giá trị đều được đặt trong dấu ngoặc đơn.
- Ngoài ra giá trị kiểu chuỗi phải được bao bọc bởi dấu nháy đơn.
- Bạn có thể thoát ra khỏi dấu nháy đơn bằng cách sử dụng 2 dấu ngoặc đơn đóng mở.
- Bạn sử dụng các ký tự đặc biệt sau để thực hiện một thao tác đặc thù trong câu lệnh:.
- Nếu bạn muốn xoá database trong PHP, bạn cần sử dụng hàm mysql_drop_db.
- Để trình bày một danh sách các table có trong database, bạn sử dụng lệnh SHOW TABLES..
- Trong PHP, bạn có thể cho hiển thị một danh sách table bằng cách sử dụng hàm MYSQL_LIST_TABLES():.
- Bạn có thể cho ra kế quả tương tự trong PHP bằng cách sử dụng hàm MYSQL_FIELD_NAME.
- Sử dụng phpMyAdmin.
- Được vậy thì chúng ta hãy bắt tay vào việc sử dụng chương trình phpMyAdmin.
- Chương trình này rất dễ sử dụng..
- Biết các kiểu dữ liệu và mục đích sử dụng theo tuỳ trường hợp

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt