- Lấ HOÀNG HOA MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN Lí CỦA VIETTEL HẬU GIANG LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHUYấN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC GS.TS. - ĐỖ VĂN PHỨC HÀ NỘI 8/2009 Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD LỜI CAM ĐOAN Hội nhập kinh tế toàn cầu, cỏc doanh nghiệp việt nam đứng trước những cơ hội mới, những thỏch thức mới, Tổng Cụng Ty Viễn Thụng Quõn Đội Viettel trong năm 2010 sẽ chớnh thức trở thành tập đoàn Viettel đũi hỏi đổi mới tổ chức, định hướng cho chiến lược phỏt triển lõu dài khụng những trong nước mà cũn hướng ra nước ngoài. - Sau khi học tập và nguyờn cứu tại khoa kinh tế và quản lý, viện đào tạo sau đại học – Trường Đại Học Bỏch Khoa Hà Nội, do tớnh cấp thiết trờn tỏc giả chọn đề tài: “Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang” Tụi xin cam đoan, đề tài do chớnh tụi đó nổ lực vận dụng cỏc kiến thức đó được học trong trường, kinh nghiệm thực tế, nguyờn cứu tài liệu, thu thập thụng tin để hoàn thiện. - Tụi cũng xin cam đoan trong đề tài đó được đỏnh giỏ một cỏch khoa học, định hướng, định lượng cựng cỏc nguyờn nhõn cụ thể thực tại và cỏc giải phỏp nhằm năng cao chất lượng đội ngũ cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang, đõy là cụng trỡnh do tỏc giả làm và chưa cụng bố trước đú Học viờn Lờ Hoàng Hoa Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam là một đất nớc đang đổi mới tòan về kinh tế, chính trị, xã hội và khoa học từng bớc hội nhập vào nền kinh tế thế giới. - Chúng ta đã là thành viên của hiệp hội các nớc Đông Nam á - ASEAN (1995), gia nhập APEC (1998), AFTA(2006) và đặc biệt là gia nhập tổ chức thơng mại thế giới WTO (2007) tạo ra môi trờng kinh tế, thơng mại vô cùng thuận lợi nhng cũng gặp rất nhiều khó khăn thử thách cho các doanh nghiệp Việt Nam trong tiến trình hội nhập. - Tổng Công ty Viễn thông Quân Đội (Viettel) đợc thành lập năm 1989, qua 20 năm trởng thành và phát triển hiện nay là một doanh nghiệp cố số lợng khách hàng và trạm thu phát sóng lớn nhất tại Việt Nam, kinh doanh trên diện rộng 64 tỉnh thành và đầu tư kinh doanh ra nước ngoài. - Tuy nhiên nguồn nhân lực và cán bộ quản lý cha theo kịp với sự phát triển của Viettel Hậu Giang là điều rất được quan tâm và cần đa ra giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ quản lý trong thời gian tới bởi các lý do cơ bản nh sau: Lý do thứ nhất, vị trí và vai trò của đội ngũ cán bộ quản lý. - Với sự phát triển ngày càng tiên tiến của công nghệ bu chính, viễn thông, hơn ai hết Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD những cán bộ quản lý của Viettel Hậu Giang phải đợc đào tạo, cập nhật thông tin một cách thờng xuyên để có thể tìm ra lối đi phù hợp trong mơi trờng cạnh tranh va bùng nổ thông tin Lý do thứ hai, thực trạng chất lợng đội ngũ quản lý của Viettel Hậu Giang . - Hầu hết đội ngũ xuất thân từ những ngời đã làm việc thực tiển, trải qua quá trình phấn đấu nhng không dài vì đòi hỏi sự phát triển quá nhanh của Tổng công ty nên cán bộ quản lý, lúc này thì tuổi còn qua trẻ nên họ rất thiếu kinh nghiệm quản lý điều hành và ngại va chạm tới quyền lợi của ngời lao động. - Trong bối cảnh hội nhập ngày một sâu rộng vào kinh tế thế giới của nền kinh tế thị trờng ở việt Nam do đó việc phải cạnh tranh ngay trên sân nhà với các tập đoàn lớn, công ty đa quốc gia nơi mà thu nhập, phúc lợi xã hội và môi trờng lao động hơn hẳn những công ty nhà nớc, quả là bài toán khó đối với các doanh nghiệp trong nớc nói chung và Viettel Hậu Giang nói riêng, nguồn nhõn lực cần phải chuẩn bị trước và phải cú chiến lược lõu dài nhằm đỏp ứng nhu cầu của sản xuất và kinh doanh của cụng ty . - Lý do thứ t, hoạt động của doanh nghiệp. - Để vẫn đảm bảo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế tài chính, đảo bảo ổn định nguồn thu và tận dụng các sản phẩm, dịch vụ đang kinh doanh, Viettel Hậu Giang cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý đảm bảo chất lợng. - phải có Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD chính sách thu hút và sử dụng cán bộ quản lý giỏi u việt hơn các đối thủ cạnh tranh. - phải đảm bảo đồng bộ chất lợng các loại cán bộ quản lý và phối hợp tác công tác của họ. - phải có phơng pháp đánh giá và đãi ngộ cán bộ quản lý . - Từ thực tế đó, đề tài: Một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ quản lý của Viettel Hậu Giang đợc lựa chọn để nguyên cứu, mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn quan trọng. - Kết quả nguyờn cứu góp phần nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý cho Viettel Hậu Giang nói riêng và xa hơn nữa là trong chính Tổng công ty viễn thông Quân Đội (Viettel), các công ty nhà nớc, tập đòan của Việt Nam nói chung, nhằm đáp ứng nhu cầu về chất lợng ngày càng cao của đội ngũ cán bộ quản lý trong ngành bu chính viễn thông. - Lựa chọn và hế thống hóa cơ sở lý thuyết về chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng. - Đánh giá thực trạng chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý của Viettel Hậu Giangtrong thời gian qua cùng những nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý của Viettel Hậu Giang trong thời gian tới. - Đối tợng nghiên cứu Vấn đề chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý của Viettel Hậu Giang, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý tại Viettel Hậu Giang. - Phạm vi nghiên cứu Viettel Hậu Giang trực thuộc Tổng công ty viễn thông Quân Đội (Viettel) và hàng năm đóng góp lợng thuế rất đáng kể vào ngân sách quốc Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD gia. - Nâng cao chất lợng đội ngũ Cán bộ quản lý là một trong những vấn đề đợc các cấp lãnh đạo thực sự quan tâm trong giai đọan hiện nay khi mà có nhiều doanh nghiệp nớc ngòai đầu t kinh doanh tại Việt Nam trong cùng ngành. - Trong phạm vi luận văn này tôi chỉ tập trung đi vào phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý Viettel Hậu Giang để từ đó mạnh dạn đa ra một số giải pháp nhằm nâng cao, cải thiện chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý. - í nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn Lần đầu tiên tiếp thu phơng pháp mới đánh giá chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp cho Viettel Hậu Giang một cách bài bản, định lợng. - Lần đầu tiên đề xuất những giải pháp sát hợp, cụ thể, mạnh mẽ nhằm nâng cao chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý của Viettel Hậu Giang 7. - Lời mở đầu CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận về chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng. - CHƯƠNG 2: Phân tích thực trạng chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý của Viettel Hậu Giang CHƯƠNG 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lợng đội ngũ án bộ quản lý của Viettel Hậu Giang. - Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD CHƯƠNG I Cơ sở lý luận về chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng 1.1. - Bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế thị trờng: Nhu cầu trao đổi hàng hóa và vật chất, con ngời phải tiến hành một loạt hoạt động, trong đó hoạt động kinh tế (hoạt động kinh doanh) là hoạt động trọng tâm. - Trong kinh tế thị trờng hoạt động của doanh nghiệp là đầu t, sử dụng các nguồn lực tranh giành với các đối thủ phần nhu cầu của thị trờng, lợi nhuận, tạo lập hoặc củng cố vị thế của mình với kỳ vọng đạt hiệu quả cao nhất, bền lâu nhất có thể. - Doanh nghiệp là đơn vị tiến hành một hoặc một số hoạt động kinh doanh, là tổ chức làm kinh tế. - Doanh nghiệp có thể kinh doanh sản xuất, kinh doanh thơng mại, dịch vụ. - Khi cạnh tranh ngày càng sòng phẳng, gay gắt quyết liệt chúng ta càng phải hiểu đúng và nghiêm túc xuất phát từ bản chất và mục đích hoạt động của doanh nghiệp để giải quyết tất cả các vấn đề, tình huống có liên quan. - Trong kinh tế thị trờng hoạt động của doanh nghiệp là quá trình đầu t, sử dụng các nguồn lực tranh giành với nhiều đối thủ phần nhu cầu của thị trờng, tạo lập hoặc củng cố vị thế với kỳ vọng đạt hiệu quả cao bền lâu nhất có thể. - Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [ 12, tr 15], hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là kết quả tơng quan, so sánh những lợi ích thu đợc từ hoạt động của doanh nghiệp quy tính thành tiền (mức độ đạt đợc mục tiêu) với tất cả các chi phí (mức giá phải trả) cho việc có đợc các lợi ích đó cũng quy tính Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD thành tiền. - Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là tiêu chuẩn đợc sáng tạo để có cơ sở xem xét, so sánh đi đến quyết định lựa chọn mỗi khi cần. - Để tính toán đợc hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trớc hết cần tính toán đợc toàn bộ các lợi ích và toàn bộ các chi phí tơng thích. - Do lợi ích thu đợc từ hoạt động của doanh nghiệp cụ thể hàng năm thờng rất phong phú, đa dạng, hữu hình và vô hình (tiền tăng thêm, kiến thức, kỹ năng tăng thêm, quan hệ tăng thêm, tăng thêm về công ăn - việc làm, cân bằng hơn về phát triển kinh tế, thu nhập, ảnh hởng đến môi trơng sinh thái, môi trờng chính trị - xã hội) nên cần nhận biết, thống kê cho hết và biết cách quy tính tơng đối chính xác ra tiền. - Nguồn lực đợc huy động, sử dụng cho hoạt động của doanh nghiệp cụ thể trong năm thờng bao gồm nhiều loại, nhiều dạng, vô hình và hữu hình và có loại chỉ tham gia một phần nên cần nhận biết, thống kê đầy đủ và bóc tách - quy tính ra tiền cho tơng đối chính xác. - Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD Loại ảnh hởng Năm Loại A Xã hội - chính trị Môi trờng Loại B Xã hội - chính trị 1 1 1 1 Môi trờng 1 1 1 1 Loại C Xã hội - chính trị Môi trờng Nh vậy trớc hết phải tính toán, so sánh đánh giá đợc hiệu quả về mặt kinh tế, tài chính. - Sau đó xem xét thêm tính hiệu quả về mặt xã hội – chính trị, môi trờng để đi đến kết luận cuối cùng về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cụ thể trong năm cụ thể. - Trong kinh tế thị trờng doanh nghiệp tiến hành kinh doanh là tham gia cạnh tranh. - Vị thế cạnh tranh (lợi thế so sánh) của doanh nghiệp chủ yếu quyết định mức độ hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. - Khi nền kinh tế của đất nớc hội nhập với kinh tế khu vực, kinh tế thế giới doanh nghiệp có thêm nhiều cơ hội, đồng thời phải chịu thêm nhiều sức ép mới. - Trong bối cảnh đó doanh nghiệp nào tụt lùi, không tiến so với trớc, tiến chậm so với các đối thủ là tụt hậu, là thất thế trong cạnh tranh Δ1 < Δ2, là vị thế cạnh tranh thấp kém hơn, là bị đối thủ mạnh hơn thao túng, là hoạt động đạt hiệu quả thấp hơn, xuất hiện nguy cơ phá sản, dễ đi đến đổ vỡ hoàn toàn. - Thực tế của Việt nam từ trớc đến nay và thực tế của các nớc trên thế Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD giới luôn chỉ ra rằng: vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp chủ yếu do trình độ (năng lực) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp đó quyết định. - Bản chất, nội dung và vai trò của Quản lý doanh nghiệp. - Quản lý doanh nghiệp là thực hiện những công việc có vai trò định hớng, điều tiết, phối hợp hoạt động của toàn bộ và của các thành tố thuộc hệ thống doanh nghiệp nhằm đạt đợc hiệu quả cao bền lâu nhất có thể. - Và quản lý điều hành hoạt động của doanh nghiệp là tìm cách, biết cách tác động đến những con ngời, nhóm ngời để họ tạo ra và luôn duy trì u thế về chất lợng, giá, thời hạn của sản phẩm, thuận tiện cho khách hàng. - 1 < 2 Ta T1 T2 Thời gian Đối thủ cạnh tranh Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD Hình 1.2 Các nhân tố nội bộ của hiệu quả kinh doanh Quản lý doanh nghiệp là thực hiện các nội dung, công việc sau đây. - Đảm bảo tổ chức bộ máy và tổ chức cán bộ cho hoạt động của doanh nghiệp. - Điều phối (Điều hành) hoạt động của doanh nghiệp. - kiểm định chất lợng các sản phẩm quản lý trớc khi quyết định triển khai. - Lập kế hoạch hoạt động kinh doanh. - Kết qủa của quá trình lập kế hoạch là bản kế hoạch, nó bao gồm các nội dung nh: Mục đích và mục tiêu hoạt động, nội dung quy mô, phơng pháp thực hiện, địa điểm, thời gian hoạt động, lãnh đạo, kinh phí, đ-ờng lối, chiến l-ợc, kế hoạch Cơ chế , chính sách , quy chế quản lý Tích cực tái sản xuất mở rộng sức lao động Tiến bộ khoa học, công nghệ Tích cực sáng tạo trong lao động H I ệ u q u ả k I n h d o a n h Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD Nếu tiến hành kinh doanh theo một kế hoạch sai lầm chúng ta không chỉ thu đợc kết quả kém, ít lợi ích, tổn phí nhiều mà còn làm giảm sút lòng tin, làm cho con ngời uể oải, chán chờng, tổ chức bị rối loạn. - 1.2.2 Tổ chức bộ máy quản trị doanh nghiệp. - Đảm bảo tổ chức cho doanh nghiệp là thiết lập, không ngừng hoàn thiện cơ cấu tổ chức quản lý và xác định, không ngừng nâng cao chất lợng của cơ cấu nhân lực, không có hệ thống tổ chức thì không thể điều hành, kiểm soát đợc hoạt động quy mô phức tạp lớn. - Cơ cấu tổ chức bao gồm các cấp, bộ phận, các đối tợng quản lý và các quan hệ trực thuộc, phối hợp giữa chúng. - Nh vậy, cán bộ quản trị phải làm nhiệm vụ là xác định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí làm việc dù là lao động chân tay hay là vị trí quản lý. - Không thể đạt hiệu quả hoạt động cao khi mà đa một ngời chỉ có chuyên môn về quản lý đi làm công việc sản xuất trực tiếp hay ngợc lại. - Công tác này đòi hỏi cán bộ quản lý phải có chuyên môn sâu về mức độ am hiểu công việc, am hiểu về con ngời lao động. - 1.2.2 Điều phối (điều hành) hoạt động của doanh nghiệp. - Là hoạt động điều hành, phối hợp tất cả các hoạt động bộ phận trong doanh nghiệp đã đợc thiết lập nhằm thực hiện những gì đã hoạch định. - Nh vậy, Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD đây chính là khâu cụ thể hoá công việc bằng cách lập kế hoạch tác nghiệp, chuẩn bị các yếu tố sản xuất và phân công nhiệm vụ cụ thể cho ngời lao động sao cho đảm bảo đợc sự hài hoà giữa các khâu và tập thể. - Trong công tác điều phối, với công việc là chuẩn bị mọi điều kiện vật chất kỹ thuật, đôn đốc thực hiện nhằm đạt đợc các yêu cầu về mục tiêu sản xuất, giảm thiểu sai phạm, tạo điều kiện cho tái sản xuất, thì cán bộ quản lý phải hiểu biết nhu cầu, động cơ hoạt động và tính cách của từng loại ngời, từng con ngời cụ thể. - Nh vậy, một trong những thách thức lớn nhất đối với cán bộ quản lý là tìm cách kích thích hay tạo đợc động cơ đúng và mạnh cho ngời lao động. - Việc này đòi hỏi nhà quản lý phải biết đợc nhu cầu cấp thiết nhất sau đó tạo ra các hoạt động có khả năng thỏa mãn đợc các nhu cầu đó. - Tuy nhiên, cũng phải nhận thức đúng trình độ của ngời lao động để lựa chọn quyết định phân công sao cho vừa thoả mãn nhu cầu và đạt đợc lợi ích tối đa cho doanh nghiệp. - Kiểm tra trong quản lý của doanh nghiệp. - Trong SXKD, kiểm tra là khâu rất quan trọng, nếu không thì chắc chắn hiệu lực quản lý sẽ thấp. - Yêu cầu đối với hoạt động kiểm tra là phải cung cấp cho chủ thể quản lý kết quả tơng đối khách quan, chính xác và kịp thời. - Trong khâu kiểm tra, yêu cầu cơ bản đối với hoạt động kiểm tra là phải cung cấp cho chủ thể quản lý kết quả tơng đối khách quan, chính xác và kịp thời. - Vì cán bộ quản lý thực hiện kiểm tra phải dựa vào các tài liệu, số liệu do con ngời lu lại và phản ánh. - Tuy nhiên, mỗi con ngời đều có những quan điểm Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD riêng của bản thân về hiện tợng sự vật, nên kết quả phản ánh có thể không đồng nhất giữa các cá nhân vì vậy, phải có một lực lợng kiểm tra mạnh và hiện đại, cũng nh phải tiến hành kiểm tra một cách khoa học hợp lý. - Thông qua quá trình hoạt động doanh nghiệp ta có thể thấy đợc con ngời đóng một vai trò hết sức quan trọng, nó quyết định đến chất lợng, năng suất, hiệu quả của một doanh nghiệp. - Hình 1.3 Quá trình tác động của trình độ lãnh đạo, quản lý điều hành đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. - Trong đội ngũ lực lợng lao động phải nói đến trớc hết đó là đội ngũ máy chủ “ đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp. - Quá trình hoạt động có vận hành trơn chu hay không, có năng suất hay không, hiệu quả hay không ngời ta chỉ cần xem xét trình độ, chất lợng của đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp đó. - Trình độ (năng lực) lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp phải đợc nhận biết, đánh giá trên cơ sở chất lợng thực hiện bốn loại công việc nêu ở trên. - Trình độ khoa học công nghệ Giá thành sản phẩm Hiệu quả kinh doanh Trình độ lãnh đạo, quản lý vĩ mô và vi mô Khả năng cạnh tranh của sản phẩm Trình độ và động cơ làm việc của ng-ời lao động Chất l-ợng sản phẩm Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD Trình độ quản lý doanh nghiệp đợc nhận biết, đánh giá thông qua hiệu lực quản lý. - Hiệu lực quản lý đợc nhận biết, đánh giá thông qua chất lợng của các quyết định, biện pháp quản lý. - Chất lợng của các quyết định, biện pháp quản lý phụ thuộc chủ yếu vào chất lợng của các cơ sở, căn cứ. - Hiệu lực quản lý là tập hợp những diễn biến, thay đổi ở đối tợng quản lý khi có tác động của chủ thể quản lý. - Hiệu lực quản lý cao khi có nhiều diễn biến, thay đổi tích cực ở đối tợng quản lý do tác động của chủ thể quản lý. - Thay đổi, diễn biến tích cực là thay đổi, diễn biến theo hớng đem lại lợi ích cho con ngời, phù hợp với mục đích của quản lý. - Chất lợng của quyết định, giải pháp, biện pháp quản lý, chất lợng sản phẩm của từng loại công việc quản lý đợc đánh giá trên cơ sở xem chúng đợc xét tính đầy đủ đến đâu các mặt, các yếu tố ảnh hởng và trên cơ sở xem xét chất lợng (độ tin cậy) của các số liệu, thông tin (căn cứ) sử dụng. - Nh vậy, khi các quyết định, giải pháp, biện pháp quản lý kinh doanh có đầy đủ, chính xác, căn cứ khoa học là khi chúng có chất lợng đảm bảo. - Với quyết định chất lợng. - các yếu tố cho tiến hành có mức độ tiến bộ phù hợp, ngời lao động trong doanh nghiệp tích cực, sáng tạo, doanh nghiệp sẽ đạt đợc hiệu quả kinh doanh cao, không ngừng phát triển. - Hình 1.5 Quan hệ giữa trình độ quản lý với hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp 0 Hiệu quả Trình độ quản lý a. - Một số giải phỏp nõng cao chất lượng cỏn bộ quản lý của Viettel Hậu Giang Lờ Hoàng Hoa Lớp cao học QTKD Thực tế khẳng định rằng: lãnh đạo, quản lý yếu kém là nguyên nhân sâu xa, quan trọng nhất của tình trạng: Thiếu việc làm. - Chất lợng sản phẩm không đáp ứng yêu cầu của ngời sử dụng. - Để đánh giá đợc chất lợng của đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực và chất lợng đến đâu chúng ta cùng nghiên cứu và xem xét phơng pháp đánh giá chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý của doanh nghiệp theo đề tài nghiên cứu khoa học của GS - TS Đỗ Văn Phức đợc trình bày dới đây. - Phơng pháp đánh giá chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp: Thực tế hoạt động của các doanh nghiệp luôn chứng minh rằng, chất lợng thực hiện các loại công việc quản lý doanh nghiệp cao đến đâu thì hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp cao đến đó. - Chất lợng thực hiện các loại công việc quản lý doanh nghiệp chủ yếu phụ thuộc vào chất lợng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý quyết định. - Theo GS, TS Đỗ Văn Phức [12, tr 269], cán bộ lãnh đạo, quản lý doanh nghiệp là ngời trực tiếp hoặc tham gia, đảm nhiệm cả bốn loại (chức năng) quản lý ở doanh nghiệp. - Đội ngũ cán bộ của doanh nghiệp bao gồm tất cả những ngời có quyết định bổ nhiệm và hởng lơng chức vụ hoặc phụ cấp trách nhiệm của doanh nghiệp đó. - Chất lợng đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp là kết tinh từ chất lợng của các cán bộ quản lý của doanh nghiệp đó. - Chất lợng cán bộ quản lý
Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn hoặc xem
Tóm tắt