« Home « Kết quả tìm kiếm

Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản


Tóm tắt Xem thử

- Soạn bài lớp 11: Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản 1.
- Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản mẫu 1 I.
- Dùng kiểu câu bị động.
- Câu bị động: Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả..
- Mô hình chung của kiểu câu bị động: Đối tượng của hành động + động từ bị động (bị, được, phải.
- Mô hình chung của kiểu câu chủ động: Chủ thể của hành động + hành động + đối tượng của hành động..
- do vậy, phải dùng câu bị động trong trường hợp trên..
- Câu bị động: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay đàn bà..
- Tác dụng: Tạo sự liên kết với câu trước đó, tức là tiếp tục đề tài nói về hắn..
- Nhận xét: Câu bị động: Ông quan niệm: Văn chương phải phản ánh hiện thực, phải mang tinh thần nhân đạo.
- Câu bị động này liên kết với câu văn trước, nhằm làm rõ quan niệm tiến bộ của Nam Cao về văn chương..
- Dùng kiểu câu có khởi nhữ Bài tập 1..
- Câu có khởi ngữ: Hành thì nhà thị may lại còn..
- Khởi ngữ: Hành..
- Chuyển khởi ngữ: Nhà thị may lại còn hành.
- Câu này không còn khởi ngữ mà chỉ có bổ ngữ (hành), câu có khởi ngữ tạo ra sự đối lập về ý với câu đi trước, do đó nhấn mạnh được vào khởi ngữ..
- Câu có khởi ngữ : Còn đôi mắt tôi thì các anh lái xe bảo….
- Tác dụng: Tạo sự đối lập ý với câu trước, đồng thời tạo sự liên kết ý..
- Câu thứ hai có khởi ngữ: Tự tôi….
- Vị trí: Ở đầu câu, trước chủ ngữ..
- Dấu hiệu nhận biết: Có ngắt quãng (dấu phẩy) sau khởi ngữ..
- Tác dụng: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước (thể hiện thông tin đã biết từ trước): Tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu trước), dẫn đến cảm giác tình tự, đời sống cảm xúc (khởi ngữ ở câu sau)..
- Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống Bài tập 1..
- Phần in đậm đứng ở vị trí đầu câu.
- Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ, hai vị ngữ đó cùng cấu tạo là các cụm động từ, cùng biểu hiện hoạt động của cùng một chủ thể là Bà già kia.
- Nhưng theo kiểu câu đó một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu tiếp theo sẽ rõ ràng hơn so với câu trước đó..
- Phần in đậm đứng ở đầu câu có tác dụng:.
- Liên kết với câu đi trước dễ dàng hơn..
- Vì thế, việc cấu tạo những câu có trạng ngữ đứng ở đầu câu có tác dụng phân bố thông tin: Đưa phần thông tin đã biết, hoặc đưa phần thứ yếu lên đầu câu, tập trung trọng tâm thông tin ở phần vị ngữ chính, sau vị ngữ..
- Trạng ngữ chỉ tình huống: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường..
- Đây là câu đầu văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải là liên kết với văn bản, cũng không phải thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu với tin quan trọng..
- Soạn bài Thực hành về sử dụng một số kiểu câu trong văn bản mẫu 2 2.1.
- Câu bị động trong đoạn văn trên là câu: Hắn chưa được một người đàn bà nào yêu cả..
- Mô hình chung của kiểu câu bị động: Đối tượng của hành động - động từ bị động (bị, được.
- Chuyển câu bị động trên sang câu chủ động: Chưa một người đàn bà nào yêu hắn cả..
- làm đề tài và vẫn hàm ý bỏ ngỏ thông tin.
- làm đề tài.
- Muốn thế cần viết câu theo kiểu câu bị động.
- Câu bị động trong đoạn văn trên là: Đời hắn chưa bao giờ được săn sóc bởi một bàn tay.
- Tác dụng của việc dùng câu bị động trong đoạn văn đã cho là: Tạo sự liên kết ý với câu đi trước, nghĩa là tiếp tục đề tài nói về "hắn"..
- Viết một đoạn văn về Nam Cao trong đó có sử dụng câu bị động..
- Sau đó, cần giải thích lí do dùng câu bị động và phân tích tác dụng của câu bị động đó.
- Khi giải thích và phân tích cần dựa vào sự liên kết ý với các câu đi trước câu bị động đó..
- Câu bị động "Ông quan niệm văn chương phải phản ánh hiện thực, phải mang tính thần nhân đạo".
- Câu bị động này nhằm liên kết với câu văn trước, nhắm sáng tỏ quan niệm tiến bộ về văn chương của Nam Cao..
- Câu bị động "Thế giới nhân vật được ông khai sinh có sức sống bền vững lạ thường.".
- Dùng kiểu câu có khởi ngữ 1 - Trang 194 SGK.
- (Nam Cao - Chí Phèo) a) Xác định khởi ngữ và những câu có khởi ngữ..
- b) So sánh tác dụng trong văn bản của kiểu câu có khởi ngữ với kiểu câu không có khởi ngữ..
- a) Trong đoạn văn trên, câu có chứa khởi ngữ là câu: "Hành thì nhà thị may lại còn".
- Khởi ngữ của câu là: hành..
- b) So sánh câu có chứa khởi ngữ nêu trên với câu không có khởi ngữ tương đương về nghĩa (Nhà thị may lại còn hành), ta thấy:.
- Câu có chứa khởi ngữ có liên kết chặt chẽ hơn về ý với câu đi trước nhờ sự đối lập giữa các từ gạo và hành (hai thứ cần thiết để nấu cháo).
- thì việc bắt đầu câu này bằng một khởi ngữ.
- Câu có thành phần khởi ngữ "còn mắt tôi".
- ở đầu câu, khởi ngữ này sẽ tiếp tục loạt đề tài tôi đang nói trong đoạn văn: tôi, bím tóc, cái cổ, mắt nghĩa là tạo cho đoạn văn sự liên kết, mạch lạc..
- Xác định khởi ngữ trong mỗi đoạn trích sau và phân tích đặc điểm của khởi ngữ về các mặt:.
- Vị trí của khởi ngữ trong câu.
- Dấu hiệu về quãng ngắt (dấu phẩy) hoặc hư từ sau khởi ngữ..
- Tác dụng của khởi ngữ đối với việc thể hiện đề tài của câu, đối với sự liên kết ý với câu đi trước, sự nhấn mạnh ý, sự đối lập ý,.
- Câu có khởi ngữ là câu: Tự tôi, ngày nào tôi cũng tập..
- Khởi ngữ: Tự tôi..
- Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ..
- Có quãng ngắt (dấu phẩy) sau khởi ngữ..
- Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ liên tưởng với điều đã nói trong câu trước (đồng bào - tôi)..
- Câu chứa khởi ngữ là câu: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc, ấy là chiến khu chính của văn nghệ..
- Khởi ngữ: Cảm giác, tình tự, đời sống cảm xúc..
- Vị trí: Đứng ở đầu câu, trước chủ ngữ (ấy)..
- Tác dụng của khởi ngữ: Nêu một đề tài có quan hệ với điều đã nói trong câu đi trước (thể hiện thông tin đã biết từ câu đi trước): Tình yêu ghét, niềm vui buồn, ý đẹp xấu (câu trước) -->.
- Dùng kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống 1 - Trang 195 SGK.
- Cho đoạn văn:.
- Phần in đậm nằm ở vị trí đầu câu..
- Nhận xét: Sau khi chuyển, câu có hai vị ngữ.
- Nhưng viết theo kiểu câu có một cụm động từ ở trước chủ ngữ thì câu nối tiếp rõ ràng hơn với câu trước đó..
- Đây là một câu có trạng ngữ chỉ tình huống.
- Sở dĩ tác giả không chọn các kiểu câu khác là vì:.
- Kiểu câu ở phương án A (Khi nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời) có trạng ngữ chỉ thời gian: Khi.
- Kiểu câu ở phương án B (Liên nghe tiếng An, Liên đứng dậy trả lời:) là kiểu câu có hai vế, đều có chủ ngữ và vị ngữ.
- Kiểu câu này lặp lại chủ ngữ (Liên) không cần thiết, gây.
- Kiểu câu ở phương án D (Liên nghe tiếng An, đứng dậy trả lời:) là kiểu câu có 1 chủ ngữ và 2 vị ngữ.
- Kiểu câu này cũng không tạo được mạch liên kết ý chặt chẽ với câu trước đó, vì thế không thể sử dụng được trong trường hợp này..
- Chỉ có kiểu câu C (Nghe tiếng An, Liên dứng dậy trả lời:) là phù hợp.
- Xác định trạng ngữ chỉ tình huống..
- Nêu tác dụng của việc đặt câu có trạng ngữ chỉ tình huống về mặt phân biệt thông tin thứ yếu trong câu và thông tin quan trọng..
- a) Trạng ngữ chỉ tình huống trong câu đầu của đoạn văn trên là: Nhận được phiến trát của Sơn Hưng Tuyên đốc bộ đường..
- b) Câu văn có chứa trạng ngữ nêu trên là câu đầu của văn bản nên tác dụng của trạng ngữ này không phải là để liên kết văn bản, cũng không phải thể hiện thông tin đã biết, mà là phân biệt tin thứ yếu (thể hiện ở phần phụ đầu câu) với tin quan trọng (nằm trong phần vị ngữ chính của câu: quay lại hỏi thầy thơ lại giúp việc)..
- Tổng kết về việc sử dụng ba kiểu câu trong văn bản 1 - Trang 196 SGK.
- Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống chiếm vị trí nào trong những kiểu câu chứa chúng.
- Thành phần chủ ngữ trong kiểu câu bị động, thành phần khởi ngữ và trạng ngữ chỉ.
- là khởi ngữ đứng ở đầu câu.
- Nó liên kết với câu trước và thể hiện ý thức tự giác về tập thể dục.
- Qua các ngữ liệu đã phân tích trong bài, hãy chứng minh rằng thành phần chủ ngữ của câu bị động, thành phần khởi ngữ và thành phần trạng ngữ chỉ tình huống thường thể hiện thông tin đã biết từ văn bản (từ những câu đi trước) hoặc thông tin dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết..
- Các thành phần kể trên thường thể hiện nội dung thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản, hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những điều đã biết ở những câu đi trước.
- Nội dung của các thành phần khởi ngữ, chủ ngữ trong câu bị động, trạng ngữ chỉ tình huống đều nói tới những đối tượng không mới..
- Thông tin đã biết:.
- Phân tích để khẳng định tác dụng liên kết ý trong văn bản của các thành phần kể trên và của các kiểu câu chứa chúng..
- Việc sử dụng những kiểu câu bị động, câu có thành phần khởi ngữ, câu có trạng ngữ chỉ tình huống có tác dụng liên kết ý, tạo sự mạch lạc trong văn bản.
- Các thành phần này chỉ là thông tin phụ trong câu chứa nó.
- Thành phần trạng ngữ chỉ tình huống góp phần làm phong phú thêm sắc thái, hành động của chủ ngữ..
- Các kiểu câu bị động, kiểu câu có khởi ngữ, kiểu câu có trạng ngữ chỉ tình huống đều chiếm vị trí đầu câu thể hiện thông tin đã biết từ những câu đi trước trong văn bản, hay thể hiện một nội dung dễ dàng liên tưởng từ những câu đi trước, hoặc một thông tin không quan trọng, nhằm liên kết ý, tạo mạch lạc trong văn bản.