« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nhân sự cho Trung tâm kinh doanh VNPT - Tuyên Quang


Tóm tắt Xem thử

- 2: Cơ cấu lao động theo trình độ.
- 3: Cơ cấu lao động theo giới tính.
- 4: Cơ cấu lao động phân theo độ tuổi.
- 5: Bảng thống kê lao động CTV mùa vụ/ CTV trực giao dịch.
- 6: So sánh biến động lao động – năng suất lao động.
- 8: Kết quả tuyển dụng lao động giai đoạn 2015-2017.
- 9: Kết quả khảo sát chất lượng lao động tuyển mới giai đoạn .
- 89 QUY CHẾ PHÂN PHỐI TIỀN LƢƠNG CHO TẬP THỂ VÀ CÁ NHÂNNGƢỜI LAO ĐỘNG THUỘC TRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - TUYÊN QUANG 1 MỞ ĐẦU 1.
- Số lượng và chất lượng lao động của toàn doanh nghiệp, tổ chức cũng như ở từng bộ phận, phòng ban, tổ sản xuất.
- Tháp tuổi và thâm niên công tác của lực lượng lao động.
- Tình hình sử dụng thời gian lao động của doanh nghiệp như số ngày làm việc, số ngày nghỉ ốm, nghỉ phép.
- Tình hình tuyển dụng, đề bạt, nâng lương, kỷ luật lao động.
- Công tác bố trí, sử dụng nhân sự Tổ chức và sử dụng lao động hợp lý sẽ giúp tổ chức, doanh nghiệp nâng cao năng suất cũng như chất lượng sản phẩm.
- Nội dung của tổ chức quá trình lao động.
- Phân công và hợp tác lao động.
- Các hình thức phân công lao động trong doanh nghiệp.
- Thực chất là căn cứ vào mức độ mức tạp khác nhau của công việc mà bố trí người lao động có trình độ tương ứng.
- Các hình thức hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
- Định mức lao động chính xác có vai trò vô cùng quan trọng trong công tác quản lý của các doanh nghiệp.
- Trong các doanh nghiệp định mức lao động thường được phân loại như: Mức thời gian.
- mức lao động công nghệ.
- mức lao động tổng hợp.
- Công tác đào tạo nhân sự Đào tạo và phát triển nhân sự là một tất yếu khách quan và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với các doanh nghiệp, người lao động cũng như toàn xã hội.
- Như vậy, hiệu quả 23 đào tạo chỉ được xác định gián tiếp thông qua hiệu quả hoạt động và hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp.
- Quan hệ lao động chỉ xuất hiện khi có 2 chủ thể: người lao động và người sử dụng lao động.
- Người lao động và người sử dụng lao động có thể là những cá nhân hoặc nhóm người.
- Luật này cấm phân biệt đối xử đối với người lao động.
- Chính những bản cam kết này đã hạn chế các hoạt động của các giám thị và phòng nhân sự trong việc quản lý người lao động.
- Quản trị nhân sự tại công ty cổ phần sữa Việt Nam Vinamilk - Chính sách đối với người lao động.
- Đảm bảo công việc đầy đủ cho người lao động, thu nhập của người lao động ngày một được cải thiện.
- Thực hiện đầy đủ, quyền lợi và nghĩa vụ đối với người lao động theo đúng với quy định của pháp luật.
- Chế độ chính sách cho người lao động a.
- quy trình làm việc theo chuyên môn, nội quy lao động.
- Quan hệ lao động.
- Tín với Người lao động.
- Năng suất lao động 10%/năm trở lên.
- Đảm bảo việc làm và thực hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với người lao động.
- Hằng năm phấn đấu đơn vị đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh, lao động.
- 3: Cơ cấu lao động theo giới tính Năm Nam Nữ Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ.
- Năm Năm Năm Nguồn: Phòng THNS – Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang) Qua bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ số lượng lao động nữ tại Trung tâm Kinh doanh VNPT – Tuyên Quang tăng lên, tỷ lệ lao động nữ luôn chiếm trên 50% số lao động.
- Tuy nhiên đối với một đơn vị kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh các dịch vụ viễn thông – công nghệ thông tin thì cơ cấu lao động theo giới tính như vậy cũng là phù hợp.
- Tuổi Tuổi Tuổi Tổng Nguồn: Phòng THNS – Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang) Số lao động trẻ từ 18-30 tuổi và 30-45 tuổi của đơn vị qua các năm đều chiếm một tỷ lệ lớn và duy trì do tính chất khi mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng dịch vụ mới đơn vị.
- Ngoài số lượng lao động theo hợp đồng lao động, Trung tâm Kinh doanh VNPT – Tuyên Quang còn 30 lao động theo hình thức lao động thuê lại, có được đóng BHXH, BHYT.
- Năng suất lao động tăng năm 2017 so với năm 2015 là 10,5%.
- 8: Kết quả tuyển dụng lao động giai đoạn 2015-2017 Năm Lao động cần tuyển Số lƣợng hồ sơ dự tuyển Lao động tuyển dụng đƣợc Chuyên viên Trực tiếp sản xuất Nam Nữ Nam Nữ Nguồn: Phòng THNS – Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang) Năm 2015 do mới thành lập nên đơn vị chưa được giao chỉ tiêu tuyển dụng.
- Trong hai năm 2016 và 2017 đơn vị đã tuyển được 10 lao động.
- Điều này dẫn đến chất lượng lao động chưa đồng đều ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ và kết quả kinh 54 doanh.
- Công tác đào tạo và phát triển nhân sự Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, phát triển sản xuất kinh doanh và triển khai dịch vụ mới cũng như thực hiện các ứng dụng công nghệ trong tổ chức sản xuất, chất lượng công tác của lực lượng lao động trên toàn hệ thống.
- Các phòng chức năng lập nhu cầu đào tạo, huấn luyện cho lao động chuyển cho phòng Tổng hợp nhân sự.
- Trung tâm Kinh doanh VNPT – Tuyên Quang xây dựng quy chế phân phối tiền lương của đơn vị có lấy ý kiến của Ban chấp hành công đoàn cùng cấp đồng thời thông qua Hội nghị Người lao động của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang.
- Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang trả lương cho người lao động theo các loại đối tượng lao động cụ thể như sau.
- Lao động hợp đồng CTV mùa vụ, đại lý thu cước tiền lương được trả căn cứ kết quả thực hiện công việc của nhóm chức danh này.
- Đối với lao động hợp đồng không xác định thời hạn và hợp đồng có thời hạn xác định, mức tiền lương trả cho người lao động theo quy chế phân phối tiền lương của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang phân ra.
- Lao động gián tiếp và lao động phụ trợ (không trực tiếp tạo ra doanh thu): Những người thực hiện công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn cao, tay nghề giỏi (P2), đóng góp nhiều vào kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì được trả lương cao theo hệ số P1 cao.
- Ngoài ra tiền lương được phân phối căn cứ vào năng suất/ mức 60 độ hoàn thành công việc cá nhân (P3), chất lượng công việc của người lao động và kết quả kinh doanh của đơn vị.
- Lao động trực tiếp tạo ra doanh thu: Tiền lương được tính trên kết quả doanh thu, đơn giá tiền lương và chất lượng công việc của người lao động (P1, P2, P3).
- 1 Chất lượng của phương pháp đánh giá Sự phù hợp của công thức tính lương hiện tại Hình thức khuyến khích, động viên người lao động Nguồn: Phòng THNS – Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang.
- Nhìn chung, Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang đã xây dựng quy chế trả lương khá chi tiết và chặt chẽ căn cứ trên mức độ phức tạp công việc cá nhân, kết quả làm việc và chất lượng công việc, gắn BSC-KPI vào việc trả lương, thưởng cho người lao động nên công tác đánh giá, trả lương và khuyến khích nhân viên tại Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang làm khá tốt.
- Điều này cũng làm cho Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang phải đầu tư vốn cao và tốn kém chi phí đào tạo nhân sự, đồng thời phải thay thế lực lượng lao động cao tuổi không đáp ứng được yêu cầu khi đòi hỏi tin học hóa ở mỗi bộ phận.
- Việc tăng lương cơ bản cho người lao động đã ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản trị nhân sự của đơn vị.
- Việc thay đổi chính sách với người lao động có thể dẫn tới phản ứng tiêu cực.
- Nhân tố con người Nhân sự của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang trước năm 2015 chủ yếu làm công việc liên quan kỹ thuật, trong đó doanh thu từ kinh doanh các dịch vụ 63 viễn thông truyền thống chiếm 99%, doanh thu từ các dịch vụ công nghệ thông tin mới chỉ chiếm 1%, lao động làm nhiệm vụ kinh doanh chiếm trên dưới 30% lao động.
- Vì vậy công tác quản trị nhân sự mặc dù đã được quan tâm nhưng chưa thể đồng bộ và toàn diện do thiếu lực lượng lao động nguồn kế cận.
- Quỹ lương và tiền lương để trả cho người lao động của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang hiện nay đã cao hơn trước nhưng so với mặt bằng chung của xã hội thì chưa đủ hấp dẫn để có thể tuyển dụng được các chuyên gia có năng lực, có kinh nghiệm.
- Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang phải nghiên cứu về lối sống, hành vi và khuynh hướng tiêu dùng, tiết kiệm của người lao động.
- Công tác đào tạo trong những năm qua được Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang rất quan tâm, trong đó có đào tạo cơ bản về quy trình nghiệp vụ, dịch vụ đối với lao động tuyển mới.
- Tiền lương đã thực sự là đòn bẩy, là động lực làm việc cho người lao động.
- Người lao động của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang được giáo dục và rèn luyện qua thực tiễn nghề nghiệp có tính kỷ luật cao, có tính sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, cần cù, chịu khó và sẵn sàng chấp nhận thử thách.
- Đây là một trong những ưu điểm được đánh 65 giá khá cao của đội ngũ người lao động Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông nói chung và người lao động Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang nói riêng.
- 67 - Đơn vị đã áp dụng hệ thống giao mục tiêu và đánh giá kết quả thực hiện (BSC-KPI), sử dụng kết quả đánh giá vào quy chế phân phối thu nhập cho người lao động.
- Phân tích, đánh giá tình hình nhân sự, lao động của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang theo các cơ cấu về độ tuổi, trình độ, giới tính.
- 70 - Thực hiện chính sách sử dụng lao động phổ thông nhưng có tính kỷ luật cao cho các công việc giản đơn, không đòi hỏi tính phức tạp.
- Bổ sung, tuyển mới lao động chất lượng cao, đáp ứng tốt yêu cầu chuyên môn về phát triển kinh doanh theo định hướng của Tổng công ty.
- Quy hoạch nhu cầu sử dụng lao động của các lĩnh vực kinh doanh và lĩnh vực quản lý, tránh tình trạng chồng chéo và quá tải trong công việc.
- Sử dụng có hiệu quả nhân sự nhằm tăng năng suất lao động và nâng cao tính hiệu quả của đơn vị.
- Người lao động được động viên khuyến khích tại nơi làm việc để yên tâm, trung thành và tâm huyết với doanh nghiệp.
- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao động và gắn quyền lợi của người lao động với hiệu quả kinh doanh và quyền lợi của Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang.
- Nội dung của giải pháp Để xác định nhiệm vụ cụ thể và các tiêu chuẩn thực hiện công việc cho từng đối tượng lao động thì Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang phải tiến hành hoạt động phân tích công việc.
- Đồng thời là cơ sở cho công tác tuyển dụng lao động để đáp ứng đầy đủ nhân sự cho các bộ phận.
- Cụ thể gồm các bước sau: Bước 1: Biên soạn bản mô tả công việc 73 Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang cần xây dựng và triển khai bản mô tả công việc theo từng chức danh, hướng dẫn áp dụng thống nhất cho tất cả lao động.
- Bước 2: Tổng hợp hệ thống bản mô tả công việc Trưởng đơn vị (người phụ trách trực tiếp) chịu trách nhiệm rà soát, kiểm tra nội dung bản mô tả công việc của từng người lao động trong đơn vị, tổ chức họp công khai để thống nhất nội dung, xác nhận và tập hợp để gửi về phòng Tổng hợp nhân sự để tổng hợp trình lãnh đạo Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang phê duyệt.
- Việc mô tả công việc phải được hiệu chỉnh hàng năm hoặc khi có thay đổi đối với từng chức danh, từng người lao động.
- Trong những năm qua theo định hướng của Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông, Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang liên tục mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh (cả quy mô về hệ thống kênh phân phối và quy mô về 74 dịch vụ), số lượng lao động và chất lượng lao động đòi hỏi tăng cao liên tục.
- Tuy nhiên Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang cần áp dụng việc kiểm tra trình độ ứng viên cho tất cả các vị trí việc làm trong dây chuyền sản xuất thay vì những lao động không ký hợp đồng lao động (hợp đồng cộng tác viên, khoán việc.
- Đào tạo và phát triển năng lực chuyên môn kỹ thuật cho tất cả mọi lao động trong doanh nghiệp là một nội dung quan trọng trong công tác quản trị nhân sự nhằm hướng tới mục tiêu nâng 76 cao chất lượng nhân sự đáp ứng được nhu cầu phát triển và chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- để những kiến thức đào tạo, tập huấn được ứng dụng thực tế trên mạng lưới, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, tập huấn, Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang cần lựa chọn đối tượng đào tạo đảm bảo về số lượng, đúng đối tượng, căn cứ vào kỹ năng tiếp thu của người lao động để tổ chức lớp đào tạo, tập huấn cho phù hợp.
- Hoàn thiện hệ thống giao mục tiêu và đánh giá kết quả thực hiện (BSC-KPI) để trả công cho người lao động.
- Đề xuất với Tổng Công ty Dịch vụ Viễn thông - Thực tế cạnh tranh hiện nay đang đặt ra những thách thức lớn cho Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang đòi hỏi Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang phải tích cực trong công tác cơ cấu, sắp xếp lao động và cải tiến xây dựng bộ máy tổ chức của đơn vị.
- Từ đó xây dựng được cho Trung tâm Kinh doanh VNPT một cơ cấu lao động tối ưu tạo thành một thể thống nhất mà tất cả các bộ phận cấu thành hệ thống đều vững mạnh.
- Luôn tìm tòi và áp dụng các chính sách, biện pháp khuyến khích người lao động hăng say, gắn bó với công việc giúp Trung tâm Kinh doanh VNPT – Tuyên Quang hoạt động ổn định và phát triển.
- [7] Đỗ Văn Phức (2010), Tổ chức cán bộ-lao động-tiền lương, Nhà xuất bản Bách Khoa Hà Nội.
- [8] Lê Tiến Thành, Kiến Văn (biên dịch 2011), Nghệ thuật Quản lý nhân sự, Nhà xuất bản lao động.
- Số lượng lao động được tuyển mới.
- Trung cấp ……..Lao động phổ thông.
- 88 PHỤ LỤC 2 QUY CHẾ PHÂN PHỐI TIỀN LƢƠNG CHO TẬP THỂ VÀ CÁ NHÂNNGƢỜI LAO ĐỘNG THUỘCTRUNG TÂM KINH DOANH VNPT - TUYÊN QUANG (Ban hành kèm theo QĐ số: 50 /QĐ-TTKD TQ-THNS ngày 22/3/2018 của Giám đốc Trung tâm Kinh doanh VNPT - Tuyên Quang).
- Mục đích 89 Quy chế phân phối tiền lương tại Trung tâm Kinh doanh VNPT-Tuyên Quang (viết tắt là Quy chế tiền lương) là cơ sở để phân phối tiền lương cho tập thể và cá nhân người lao động làm việc tại Trung tâm Kinh doanh VNPT-Tuyên Quang.
- Điểm thực hiện: là mức điểm thực tế đạt được trong tháng, được sử dụng để tính lương hàng tháng cho người lao động.
- Thu hút và giữ được lao động giỏi.
- Khi có thay đổi Trung tâm sẽ có văn bản thông báo đến người lao động.
- Khi Trung tâm đã hoàn thiện hệ thống khung năng lực thì sử dụng kết quả thực tế của người lao động để đánh giá

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt