« Home « Kết quả tìm kiếm

Nghiên cứu xây dựng phương pháp thiết kế kỹ thuật trang phục ứng dụng mô phỏng 3 chiều


Tóm tắt Xem thử

- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LƯU HOÀNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ KỸ THUẬT TRANG PHỤC ỨNG DỤNG MÔ PHỎNG 3 CHIỀU LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ DỆT MAY Hà Nội - 2018 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI LƯU HOÀNG NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƯƠNG PHÁP THIẾT KẾ KỸ THUẬT TRANG PHỤC ỨNG DỤNG MÔ PHỎNG 3 CHIỀU Ngành: Công nghệ dệt, may Mã số: 9540204 LUẬN ÁN TIẾN SĨ CÔNG NGHỆ DỆT MAY NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGÔ CHÍ TRUNG Hà Nội - 2018 i LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến Phó giáo sư, Tiến sĩ Ngô Chí Trung, người thầy tâm huyết đã tận tình hướng dẫn, động viên khích lệ, dành nhiều thời gian trao đổi và định hướng cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận án.
- Tôi xin cảm ơn chân thành tới các Thầy giáo, Cô giáo thuộc Viện Dệt may - Da giầy và Thời trang, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã giúp đỡ và góp ý cho tôi rất nhiều trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Tôi xin cảm ơn các Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sĩ là chủ tịch hội đồng, phản biện, thư ký và ủy viên hội đồng đã dành thời gian quý báu để đọc, tham gia hội đồng chấm luận án với những góp ý cụ thể, bổ ích, giúp tôi hoàn thiện tốt hơn nội dung nghiên cứu của luận án.
- Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2018 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung trong luận án “Nghiên cứu xây dựng phương pháp thiết kế kỹ thuật trang phục ứng dụng mô phỏng 3 chiều” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.
- Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
- NGHIÊN CỨU TỔNG QUAN.
- 5 1.1 Các phương pháp thiết kế quần áo.
- 5 1.1.1 Phương pháp thiết kế 2 chiều.
- 5 1.1.2 Phương pháp Thiết kế 3 chiều.
- 7 1.2 Phương pháp xác định dữ liệu cơ thể người và quần áo trong thiết kế quần áo 3 chiều.
- 20 1.2.1 Phương pháp đo truyền thống.
- 20 1.2.2 Phương pháp đo cơ thể người, quần áo 3 chiều.
- 21 1.2.3 Xử lý dữ liệu đo cơ thể người.
- 24 1.3 Phương pháp mô phỏng trong thiết kế 3 chiều.
- 25 1.3.1 Lý thuyết mô phỏng.
- 25 1.3.2 Cơ sở toán học ứng dụng trong mô phỏng 3 chiều.
- 28 1.4 Một số phần mềm ứng dụng trong thiết kế quần áo 3 chiều.
- 33 1.4.1 Một số phần mềm sử dụng trong lĩnh vực mô phỏng 3 chiều nói chung.
- 33 1.4.2 Một số phần mềm mô phỏng 3D ứng dụng trong thiết kế quần áo.
- 42 1.5 Kết luận chương 1 và hướng nghiên cứu của luận án.
- ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- 47 2.1 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu.
- 47 2.1.1 Phạm vi nghiên cứu.
- 47 iv 2.1.2 Đối tượng nghiên cứu.
- 47 2.2 Nội dung nghiên cứu.
- 48 2.3 Phương pháp nghiên cứu.
- 49 2.3.1 Xây dựng dữ liệu phục vụ thiết kế quần áo 3 chiều.
- 50 2.3.2 Xây dựng lưới bề mặt cơ thể người và lưới quần áo.
- 53 2.3.3 Xây dựng phương pháp thiết kế quần áo 3 chiều.
- 57 2.3.4 Nghiên cứu ứng dụng phương pháp thiết kế mới để thiết kế sản phẩm áo liền váy.
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN.
- 79 3.1 Dữ liệu phục vụ thiết kế quần áo 3 chiều.
- 79 3.1.1 Dữ liệu bề mặt cơ thể người.
- 80 3.2 Lưới bề mặt cơ thể người và lưới quần áo trong không gian 3 chiều.
- 83 3.2.1 Hệ điểm trên bề mặt cơ thể.
- 86 3.2.3 Khoảng cách các điểm nút trên lưới cơ thể người và quần áo.
- 87 3.3 Phương pháp thiết kế quần áo ứng dụng mô phỏng 3 chiều.
- 93 3.3.1 Sơ đồ khối phương pháp thiết kế quần áo 3 chiều.
- 93 3.3.2 Trình tự thiết kế.
- 126 3.3.4 Hướng dẫn quy trình thiết kế 3 chiều.
- 131 3.4 Ứng dụng phương pháp thiết kế mới để thiết kế mẫu sản phẩm áo liền váy.
- 132 3.4.2 Tạo lưới bề mặt cơ thể.
- 133 3.4.3 Xây dựng lưới bề mặt sản phẩm áo liền váy.
- 137 3.4.6 Hoàn thiện mẫu kỹ thuật và Mô phỏng may 3D với Optitex.
- 137 3.4.7 Kết quả đánh giá của chuyên gia về sản phẩm.
- CM (Cutting, Making): Công đoạn cắt và may sản phẩm 8.
- ODM (Original Designed Manufacturer): Nhà sản xuất từ mẫu thiết kế gốc vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1 Tập hợp giá trị khoảng cách tại một số điểm nhân trắc chính trên cơ thể người và áo.
- 89 Bảng 3.2 Số đo mẫu thiết kế bằng phương pháp 2D và mẫu thiết kế bằng phương pháp 3D.
- 128 viii DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1 Mẫu thiết kế theo phương pháp tính toán 5 Hình 1.2 Các bước thiết kế mẫu trong công nghiệp 6 Hình 1.3 Hình thể hiện các đường thiết kế trên mẫu 7 Hình 1.4 Mẫu giấy được sao lại từ mẫu băng dính 8 Hình 1.5 Sản phẩm được mô phỏng ảo từ mẫu 2D 9 Hình 1.6 Quá trình chỉnh sửa, tạo mẫu sản phẩm 3D 9 Hình 1.7 Mẫu thiết kế chi tiết sản phẩm bằng các điểm, đường cong, các cạnh 10 Hình 1.8 Điểm nội suy và hệ lưới 11 Hình 1.9 Thiết kế trang phục nữ dựa trên mô hình cơ thể 11 Hình 1.10 Quá trình tạo lưới bề mặt sản phẩm 12 Hình 1.11 Quá trình tạo mẫu 3D thông qua mẫu 2D 13 Hình 1.12 Mẫu thiết kế 3D được thiết kế và điều chỉnh từ mẫu 2D 15 Hình 1.13 Lưới quần áo được tạo từ đường cơ sở ban đầu 15 Hình 1.14 Lưới 3D và lưới phẳng 2D để điều chỉnh thiết kế 16 Hình 1.15 Trải phẳng mảnh 3D sang 2D 17 Hình 1.16 Quá trình xây dựng hình trải từ 3D sang 2D chi tiết váy 17 Hình 1.17 Trải phẳng lưới chi tiết ở trạng thái có chiết và không có ly chiết 18 Hnh 1.18 Sơ đồ đo thông số kích thước cơ thể tự động trong không gian 3D 25 Hình 1.19 Quá trình nghiên cứu bằng phương pháp mô phỏng 27 Hình 1.20 Mô tả vector trong không gian 29 Hình 1.21 Biểu diễn mảnh tứ giác 31 Hình 1.22 Biểu diễn mảnh tam giác 32 Hình 1.23 Giao diện của Grasshopper 3D 37 Hình 1.24 Sơ đồ cấu trúc một mô đun trong ngôn ngữ lập trình trực quan Grasshopper 38 Hình 1.25 Ứng dụng Grasshoper để mô phỏng sản phẩm váy 41 Hình 1.26 Ứng dụng Grasshoper để mô phỏng sản phẩm và trải phẳng 41 Hình 1.27 Ứng dụng Grasshoper để mô phỏng mô hình mẫu áo 42 Hình 1.28 Giao diện phần mềm mô phỏng ảo 3D Vstitcher 43 Hình 1.29 Mô phỏng ảo sản phẩm trên phần mềm Optitex 44 Hình 1.30 Mô phỏng ảo sản phẩm trên phần mềm Lectra 45 Hình 2.1 Sản phẩm mẫu được sử dụng để quét mẫu thực nghiệm 48 Hình 2.2 Sản phẩm mẫu để thử nghiệm phương pháp thiết kế 48 Hình 2.3 Buồng quét gồm 16 cảm biến 51 ix Hình 2.4 Hình minh họa tư thế đứng trong buồng máy cả 2 trạng thái 51 Hình 2.5 Chia cơ thể người thành hai phần, tạo đối xứng cơ thể 52 Hình 2.6 Mô tả vị trí các mặt cắt ngang chính trên cơ thể 54 Hình 2.7 Mô tả vị trí điểm nhân trắc trên mặt cắt 55 Hình 2.8 Chương trình hiển thị thông số điểm trong Grasshopper 56 Hình 2.9 Mô tả vector pháp tuyến bề mặt tại các điểm nút trên lưới 56 Hình 2.10 Mô tả giá trị thông số khoảng cách D Text tại một điểm 57 Hình 2.11 Không gian mặt phẳng 2 tham số 58 Hình 2.12 Sơ đồ không gian tọa độ tham số trong không gian tọa độ Đề các 59 Hình 2.13 Hình thể hiện các điểm nội suy 63 Hình 2.14 Giá trị thẳng góc sử dụng phương pháp tìm kiếm Newton - Raphson 63 Hình 2.15 Chương trình xác định giá trị tuyến tính tại điểm phụ 68 Hình 2.16 Biểu đồ màu sắc phân bố năng lượng 75 Hình 3.1 Bộ dữ liệu số ha 3D mô phỏng cơ thể người dưới dạng đám mây điểm 79 Hnh 3.2 Sơ đồ lấy số đo kích thước mẫu nam (a) và mẫu nữ (b) 80 Hnh 3.3 Hình ảnh lưu đồ quá trình xử lý mẫu quét 80 Hình 3.4 Mẫu quét cơ thể người 81 Hình 3.5 Mẫu quét trước xử lý 81 Hình 3.6 Mẫu quét sau xử lý 81 Hình 3.7 Tạo đối xứng cơ thể người nam 82 Hình 3.8 Tạo đối xứng cơ thể người nữ 82 Hình 3.9 Hình biểu diễn vị trí điểm nhân trắc thông qua độ cao điểm và góc xoay 83 Hình 3.10 Sơ đồ khối xây dựng hệ điểm cơ thể người 84 Hình 3.11 Thuật toán xây dựng hệ điểm cơ thể 85 Hình 3.12 Sơ đồ hệ điểm chính trên cơ thể mẫu nam và mẫu nữ 85 Hnh 3.13 Dữ liệu quét người mẫu nam và nữ có mặc áo 86 Hình 3.14 Mô tả mối liên quan giữa hệ điểm trên cơ thể & hệ điểm trên lưới áo 88 Hình 3.15 Thuật toán xác định giá trị D Text 88 Hình 3.16 Mô phỏng thuật toán xác định giá trị D Text tại một điểm cụ thể (điểm 20) 91 Hình 3.17 Sơ đồ phương pháp thiết kế quần áo 3chiều 93 Hình 3.18 Lưu đồ giải thuật xây dựng lưới bề mặt cơ thể 95 Hình 3.19 Lưới cơ thể bậc 1 ở dạng thô 95 Hình 3.20 Lưới cơ thể bậc cao thô 96 Hình 3.21 Lưới cơ thể bậc cao tinh 96 Hình 3.22 Thuật toán xây dựng lưới bề mặt cơ thể 97 x Hình 3.23 Lưới bậc cao tinh cơ thể mẫu quét trong chương trình thiết kế 3D 97 Hình 3.24 Lưới cơ thể mẫu nam và mẫu nữ trong chương trình thiết kế 3D 98 Hình 3.25 Lưu đồ thuật toán xây dựng hệ điểm quần áo 99 Hình 3.26 Thuật toán xác định hệ điểm quần áo 99 Hình 3.27 Hệ điểm áo và giá trị độ lớn vector dịch chuyển tương ứng tại từng điểm 100 Hình 3.28 Nội suy hệ điểm áo trong không gian được gán chỉ số và màu sắc trực quan 100 Hình 3.29 Thuật toán chỉnh sửa D Text cho phù hợp yêu cầu thiết kế 101 Hình 3.30 Lưu đồ giải thuật thiết kế lưới áo 102 Hình 3.31 Chương trình tìm chỉ số 4 đường tạo QUAD 102 Hình 3.32 Chương trình tạo hệ đường cong 103 Hình 3.33 Chương trình lấy 4 điểm góc 104 Hình 3.34 Chương trình xây dựng 4 đoạn cong QUAD 105 Hình 3.35 Chương trình chia và lọc đoạn cong 106 Hình 3.36 Hình mô tả tập hợp bề mặt B-Spline 107 Hình 3.37 Chương trình xây dựng 2 véc tơ định hướng 107 Hình 3.38 Chương trình xây dựng véc tơ chiều đoạn cong 108 Hình 3.39 Chương trình chuẩn hóa chiều đoạn cong 108 Hình 3.40 Hệ đường cong áo và hệ đoạn cong QUAD 109 Hình 3.41 Thành phần hệ đoạn cong QUAD 109 Hình 3.42 Mô tả hệ điểm và hệ đường cong của áo trên mẫu nữ 110 Hình 3.43 Lưới quần áo thiết kế mới được xây dựng.
- (b) Mẫu nữ 110 Hình 3.44 Lưới quần áo mịn được thiết kế 110 Hình 3.45 Thuật toán xây dựng lưới quần áo thiết kế (Lưới tinh) 111 Hình 3.46 Lưới áo đã được thiết kế đường bao hoàn chỉnh 111 Hình 3.47 Lưu đồ giải thuật tách các chi tiết 3D và tạo ly chiết 112 Hình 3.48 Chương trình tạo đối xứng và dịch chuyển các mảnh quần áo 112 Hình 3.49 Chi tiết thân trước, thân sau được tách từ mô hình áo 3D 113 Hình 3.50 Thuật toán tách mảnh chi tiết quần áo 113 Hình 3.51 Hệ điểm tách mảnh chi tiết quần áo 114 Hình 3.52 Chi tiết quần áo được tách để trải phẳng 114 Hình 3.53 Chi tiết quần áo được chuyển đổi sang lưới tam giác 115 Hình 3.54 Lưu đồ giải thuật trải phẳng chi tiết quần áo từ 3D về 2D 116 Hình 3.55 Trải phẳng thân trước cơ bản theo thời gian (vòng lặp) 117 Hình 3.56 Trải phẳng thân sau cơ bản theo thời gian (vòng lặp) 118 Hình 3.57 Hệ lực tác dụng điểm 104 121 xi Hình 3.58 Hệ lực tác dụng điểm 122 121 Hình 3.59 Hệ lực tác dụng điểm 2 121 Hình 3.60 Đồ thị Es 122 Hình 3.61 Trải phẳng thân trước có lực kéo thẳng và chiết theo thời gian (vòng lặp) 123 Hình 3.62 Trải phẳng thân sau có lực kéo thẳng và chiết theo thời gian (vòng lặp) 124 Hình 3.63 Chi tiết trải phẳng và ra đường may 125 Hình 3.64 Mẫu mỏng thân trước áo 126 Hình 3.65 Mẫu cơ sở được thiết kế bằng phương pháp truyền thống 2D 126 Hình 3.66 Mẫu cơ sở được thiết kế bằng phương pháp thiết kế 3 chiều 127 Hình 3.67 So sánh hai mẫu kỹ thuật được thiết kế bằng 2 phương pháp khác nhau 127 Hình 3.68 Mô phỏng quá trình chuẩn bị may trên phần mềm Opitex 129 Hình 3.69 Mô phỏng quá trình may 129 Hình 3.70 Kết quả mô phỏng trên Optitex 130 Hình 3.71 Mẫu sản phẩm để kiểm chứng phương pháp thiết kế 132 Hình 3.72 (a) Hệ điểm ban đầu - (b) Các điểm bổ sung - (c) Hệ điểm mới 133 Hình 3.73 Biên dạng, tâm điểm, mặt phẳng, các điểm mới 134 Hình 3.74 C Text và hệ đường cong ban đầu 135 Hình 3.75 C Text và hệ đường cong mới 135 Hình 3.76 Q Text và QUAD bề mặt ban đầu 136 Hình 3.77 Q Text và QUAD bề mặt mới 136 Hình 3.78 Lưới áo váy mịn 136 Hình 3.79 Tách các mảnh mẫu áo liền váy 137 Hình 3.80 Trải phẳng mẫu áo liền váy có lực kéo thẳng và chiết 137 Hình 3.81 Dữ liệu biên dạng khai triển GH-Rhino 138 Hình 3.82 Căn chỉnh biên dạng và tạo đối xứng 138 Hình 3.83 Tạo đường may, gắn vật liệu và may mô phỏng 138 Hình 3.84 May mô phỏng và kết quả 139 1 MỞ ĐẦU Theo quy hoạch của Chính phủ đến năm 2030, dệt may vẫn là ngành trọng điểm trong cơ cấu sản xuất công nghiệp của Việt Nam.
- Việc nghiên cứu, đổi mới công nghệ sản xuất, phương pháp thiết kế để tăng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp may mặc đang là vấn đề cấp thiết đặt ra cho ngành cần giải quyết.
- Công nghệ thiết kế đang sử dụng hiện nay tại các doanh nghiệp may Việt Nam chủ yếu dựa trên thiết kế 2 chiều, phương pháp thiết kế quần áo 2 chiều (2D) đã bộc lộ nhiều nhược điểm như: độ chính xác không cao do chỉ dựa vào dữ liệu kích thước bề mặt mà không tính đến bề mặt cong trong không gian của cơ thể người.
- Hệ công thức thiết kế được xây dựng trên cơ sở tính khoảng cách từ điểm đến điểm trên mặt phẳng (2D) không đủ để thiết kế 3D,….từ đó dẫn đến sản phẩm thiết kế chưa đảm bảo về hình dạng, độ vừa vặn, ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm.
- Công nghệ mô phỏng ảo 3 chiều đã được nghiên cứu và ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như: công nghiệp, quốc phòng, phục vụ đời sống con người….Nhiều nghiên cứu liên quan đến công nghệ mô phỏng ảo 3 chiều (3D) đã được các nhà khoa học công bố.
- Trong xu thế phát triển chung, việc áp dụng công nghệ 3D vào thiết kế, chế tạo sản phẩm dệt may là một xu hướng tất yếu.
- Những năm gần đây đã có một số nghiên cứu ứng dụng mô phỏng 3 chiều trong việc tái tạo hình ảnh cơ thể người, nghiên cứu chỉnh sửa mẫu cho phù hợp dựa trên nguyên lý phủ vải lên người mẫu trong không gian ba chiều để xem xét sự phù hợp của quần áo đối với người mặc.
- Một số nghiên cứu khác tiến hành mô phỏng 3chiều các lớp vải, sản phẩm may thông qua các mô hình biến dạng cơ học...mà không cần phải may sản phẩm thực tế trên vải.
- Các nghiên cứu về sự phù hợp của quần áo với các hình dạng cơ thể người khác nhau cũng đã được đặt ra, nghiên cứu sự phù hợp được thực hiện bằng cách tạo các thay đổi trên hình trải bề mặt cơ thể người (dạng lưới) với các dạng người khác nhau.
- 2 Vấn đề đặt ra là làm thế nào có được phương pháp thiết kế phù hợp, tạo ra những mẫu mã quần áo đẹp, phù hợp với người mặc, thiết kế nhanh gọn, chính xác có thể triển khai sản xuất hàng loạt trong công nghiệp và mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp.
- Trên thế giới, các nhà khoa học cũng đã nghiên cứu ứng dụng công nghệ mô phỏng ảo trong không gian 3 chiều để có thể điều chỉnh mẫu trên ma-nơ-canh ảo một cách chính xác, phù hợp trước khi đưa ra sản xuất hàng loạt, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.
- Vấn đề này lại ít được các nhà khoa học trong nước quan tâm nghiên cứu, có một vài công ty trong nước đã sử dụng các phần mềm chuyên ngành do nước ngoài phát triển, nhưng mới chỉ dừng lại ở phương pháp thiết kế phẳng 2 chiều, sau đó khoác mẫu lên ma-nơ-canh và tiếp tục điều chỉnh cho phù hợp sau đó lại chuyển về 2D để tiếp tục hoàn thiện thiết kế.
- Có thể thấy, xu hướng áp dụng công nghệ mô phỏng 3 chiều vào thiết kế sản phẩm là xu hướng tất yếu.
- Việc nghiên cứu phương pháp thiết kế sản phẩm ứng dụng mô phỏng 3 chiều là đề tài rất cần được quan tâm chú ý trên thế giới và ở Việt Nam.
- Tuy nhiên đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu phương pháp thiết kế một cách hoàn thiện có hệ thống để có thể áp dụng vào sản xuất công nghiệp.
- Chính vì lý do đó luận án lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu xây dựng phương pháp thiết kế kỹ thuật trang phục ứng dụng mô phỏng 3 chiều” Phương pháp thiết kế sản phẩm may 3 chiều khi được nghiên cứu thành công sẽ tạo cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu hoàn thiện kỹ thuật sản xuất sản phẩm may hiện đại, đồng thời khi được ứng dụng vào thực tế sản xuất sẽ giúp cải thiện đáng kể chất lượng sản phẩm, rút ngắn thời gian thiết kế, tăng khả năng tương tác với khách hàng,… từ đó làm tăng khả năng cạnh tranh đối với các doanh nghiệp may * Mục tiêu luận án 1.
- Xây dựng phương pháp thiết kế kỹ thuật trang phục ứng dụng mô phỏng 3 chiều trong sản xuất may công nghiệp.
- Ứng dụng phương pháp thiết kế mới để thiết kế mẫu kỹ thuật một sản phẩm may.
- Phạm vi và đối tượng nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu.
- Luận án tập trung nghiên cứu xây dựng phương pháp thiết kế quần áo, ứng dụng mô phỏng 3 chiều.
- Kết quả của quá trình thiết kế này là bộ mẫu kỹ thuật chi tiết sản phẩm phục vụ cho sản xuất công nghiệp may.
- Vì vậy luận án chỉ tập trung vào phương pháp thiết kế mẫu kỹ thuật mà không nghiên cứu đến thiết kế mẫu mỹ thuật sản phẩm may.
- Đồng thời với mục tiêu chính là phương pháp thiết kế chi tiết sản phẩm may nên trong luận án giới hạn phạm vi về một đối tượng đại diện để nghiên cứu và thử nghiệm: 3 * Người mặc: 01 đại diện nam, 01 đại diện nữ.
- Sản phẩm: 01 sản phẩm áo T-shirt để quét mẫu thực nghiệm, 01 sản phẩm áo liền váy để thiết kế kiểm chứng.
- Vải: luận án không tập trung vào mô phỏng vải.
- Đối tượng nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu chính là phương pháp thiết kế quần áo ứng dụng mô phỏng 3 chiều.
- Cơ thể người để quét lấy dữ liệu phục vụ quá trình thiết kế và thử sản phẩm: nam và nữ thanh niên Việt Nam trưởng thành, có kích thước nằm trong nhóm cỡ số điển hình, cụ thể lựa chọn: nam 24 tuổi, nữ 23 tuổi, khu vực Thành phố Hà Nội, số đo nằm trong nhóm cỡ: Nam: 16488−78 C.
- Nữ: 15284−80 B + Sản phẩm may.
- Sản phẩm để quét mẫu thực nghiệm nhằm xác định giá trị chênh lệch giữa quần áo và cơ thể người là áo T-shirt: không cổ, kiểu dáng đơn giản, mặc ôm sát cơ thể, vải dệt kim có độ dày 0,2 mm.
- Sản phẩm thử nghiệm, kiểm chứng phương pháp thiết kế: áo liền váy: dáng ôm sát, không tay, cổ khoét sâu.
- Đã đưa ra phương pháp thiết kế kỹ thuật trang phục 3 chiều một cách có hệ thống trên cơ sở ứng dụng ngôn ngữ lập trình Grasshopper trên nền phần mềm Rhino.
- Trong đó đã xây dựng được quy trình xác định dữ liệu phục vụ thiết kế, xây dựng lưới bề mặt cơ thể người, xây dựng lưới bề mặt quần áo, tách chi tiết và tạo nhóm, trải phẳng mẫu chi tiết từ 3D về 2D và hoàn thiện mẫu kỹ thuật phục vụ sản xuất công nghiệp.
- Đã xây dựng được phương pháp dựng lưới quần áo trên cơ sở lưới bề mặt cơ thể người, trong đó đã đặt ra thông số D Text để phục vụ quá trình xây dựng lưới quần áo và đã xây dựng được phương pháp trải phẳng mẫu chi tiết quần áo từ 3D về 2D với hệ lực đề xuất.
- Ứng dụng thành công ngôn ngữ lập trình trực quan Grasshopper để xây dựng chương trình mô phỏng góp phần hoàn thiện phương pháp thiết kế kỹ thuật trang phục 3 chiều.
- Nội dung và kết quả nghiên cứu của luận án bước đầu là đóng góp khoa học quan trọng và là cơ sở để tiếp tục hoàn thiện phương pháp thiết kế trang phục 3 chiều.
- Là cơ sở khoa học tạo tiền đề phát triển phần mềm phiên bản thương mại, ứng dụng rộng rãi trong sản xuất, kinh doanh sản phẩm may mặc và phát triển hệ thống thương mại điện tử, bán hàng quần áo trực tuyến

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt