« Home « Kết quả tìm kiếm

3 giải pháp


Tóm tắt Xem thử

- 1.ứng dụng Big data vào quản lý thuế: Hiện nay, nguyên tắc quản lý thuế ở Việt Nam đang còn mang đậm tínhtruyền thống khi mà các cá nhân, tổ chức sẽ tự kê khai, tự nộp thuế và tự chịu tráchnhiệm trước pháp luật.
- Chỉ khi có hiện tượng trốn thuế phát sinh thì cơ quan thuếmới áp dụng các chế tài cũng như trách nhiệm pháp lý tương ứng nhằm truy thuthuế.
- Tuy nhiên nguyên tắc này tỏ ra kém hiệu quả vì xuất hiện thực trạng nhiềuđối tượng có động lực trốn thuế cao tạo ra các hình thức khác nhau để giữ bí mậtcác nguồn thu nhập cùng nhiều phương pháp trốn, tránh, hoạch định thuế khácđồng thời chi phí và nỗ lực của cơ quan thuế phải bỏ ra nhằm hạn chế việc thất thuthuế cũng rất cao.
- Thật vây, với sự mở rộng nhanh chóng về dữ liệu và chi phí đángkể, ngày càng khó phân tích thông qua các phương pháp truyền thống.
- Hơn nữa,hầu hết các dữ liệu được thu thập không có ở dạng điện tử.
- Tất cả những vấn đềnày gây khó khăn cho việc quản lý và phân tích lượng lớn dữ liệu.
- Do đó, chínhphủ cần một cách khác để phân tích lượng dữ liệu vô cùng to lớn đang được tạo ramỗi ngày.
- Cụ thể, Big Data là các tậpdữ liệu có khối lượng lớn và phức tạp.
- Các giải pháp Big Data cung cấp các côngcụ, phương pháp và công nghệ được sử dụng để nắm bắt, lưu trữ, tìm kiếm và phântích dữ liệu .
- Từ đó nó có thể giúp ích trong việc trích xuất thông tin một cáchchính xác hơn, hữu ích hơn với chi phí thấp hơn nhiều so với các phương pháptruyền thống khác.
- Do đó, khi sử dụng Big Data, chính phủ có thể tiếp cận đượckích thước dữ liệu tương đối lớn đặc biệt là các chi tiết về thông tin của cá nhân, tổchức về quy mô thu nhập, các nguồn thu, các giao dịch, hành vi.
- Theo đó, cơ quanthuế có thể dễ dàng truy xuất ngược về lịch sử giao dịch, nộp thuế của bất kỳ cánhân nào tại bất kỳ thời điểm nào và bất kỳ đâu.
- Điều này đặc biệt có lợi đối vớiViệt Nam, khi đặc thù nên kinh tế nhiều thành phần, người dân có nhiều giao dịch,cơ quan thuế khó bao quát hết các giao dịch không kê khai hóa đơn, tình trạngthông tin bất cân xứng.
- Không chỉ dữ liệu tài chính mà Big Data còn có thể cungcấp các loại dữ liệu có liên quan đến hành vi nộp thuế, trốn thuế của cá nhân, tổchức như dữ liệu các hoạt động kinh doanh, tiêu dùng, lịch sử các cuộc gọi, cácchuyến đi, nhân thân….
- Ngoài ra, vì khả năng phân tích lượng lớn thông tin nhưvậy, Big Data có thể tự động báo cáo các đối tượng rủi ro cao thay vì phải chủ độngkiểm tra, truy thu thông thường.
- Nhiều quốc gia trên thế giới đã ứng dụng Big Data vào việc quản lý thuế.
- Chính phủ Ấn Độ đã cho ra đời dự án Insight để theo dõi hành vi trốn thuế.
- Có trường hợp, nhiều người mua sản phẩm hoặc thưởng thức một lối sống xa hoa vượt quá khả năng tiền tệ của họ theo tờ khai thuế.
- Điều này không thường xuyên xuất hiện trên radar của các quan chức thuế vì không thể phân tích tất cả các thôngtin ở mức độ thủ công.
- Tuy nhiên, với sự xuất hiện của các công nghệ ứng dụng Big Data và Data Analytics, giờ đây có thể phân tích tất cả các thông tin ở quy môlớn.
- Tương tự như vậy tại Hoa Kỳ, IRS đã sử dụng Dữ liệu lớn trong hồ sơ giámsát điện thoại của mình, theo dõi các tài khoản truyền thông xã hội và sử dụng khaithác dữ liệu rộng rãi để phát triển các thuật toán phân tích để xác định các vấn đềtuân thủ thuế.
- Chính phủ Anh đã triển khai các phân tích dữ liệu lớn trong phânkhúc thuế thu nhập của họ và quan sát thấy mức tăng 5,4 tỷ đô la doanh thu khaithuế.
- Cuối cùng, các chính phủ cần trao đổi thông tin hàng loạt về người nộp thuếchủ yếu để đảm bảo rằng người nộp thuế cư trú đang báo cáo thu nhập toàn cầucủa họ cho mục đích thuế.
- Các nghĩa vụ công bố thông tin toàn cầu được nâng caosẽ tạo ra thông tin tổng hợp về thuế (hoặc big data) mà cơ quan thuế có thể sửdụng để cải thiện phân tích đánh giá rủi ro về người nộp thuế của họ nhằm hướngtới mục tiêu tốt hơn cho các cuộc kiểm toán về lập kế hoạch thuế quốc tế tích cựcđể giải quyết trực tiếp hơn việc trốn thuế ra nước ngoài và tội phạm tài chính toàncầu khác vì tội phạm sử dụng các tập đoàn nước ngoài và các thực thể kinh doanhkhác để che giấu các hoạt động bất hợp pháp của họ.2.
- Quản lý đầu tư nước ngoài, chuyển giá: Có một vấn đề nhức nhối hiện nay đó là để tận dụng các ưu đãi thuế của cácthiên đường thuế, các cá nhân, tổ chức yêu cầu nhà cung cấp dịch vụ offshore mởcác công ty offshore tại các thiên đường thuế.
- Việc thành lập các công ty danhnghĩa tại nước ngoài nhằm che dấu thông tin của chủ sở hữu thực sự đối với cáctài sản đầu tư vào công ty offshore, nhất là các khoản thu bất chính khiến việc điềutra của cơ quan thuế trở nên khó khăn vì khó xác định được ai là người chủ sở hữuthật sự và phải chịu nghĩa vụ thuế.
- Cơ quan thuế không chỉ lưu tâm đến những đối tượngthuộc các nhóm rủi ro có các hoạt động kinh doanh, đầu tư nước ngoài mà còn cảcác cá nhân, tổ chức có quan hệ mật thiết với các đối tượng thuộc nhóm rủi ro hiệnđang sở hữu các doanh nghiệp tại nước ngoài, nhất là các thiên đường thuế, đốivới các quan hệ nhân thân, công việc, chuyển nhượng, ủy thác,… Ngoài ra, các đối tượng có rủi ro cao còn có thể sử dụng các công ty offshoređể thực hiện hành vi chuyển giá trốn thuế hoặc tránh thuế.
- Bằng cách trả các thanhtoán các khoản không thực tế hoặc với mức giá không phù hợp giá thị trường chocác công ty con tại thiên đường thuế, lợi nhuận thực tế được chuyển sang thiênđường thuế cho công ty offshore nơi không chịu hoặc chịu rất ít thuế, đồng thờilàm tăng chi phí tại công ty mẹ, giảm nghĩa vụ thuế.
- Do vậy, cơ quan thuế cần kiểm soát chặt các giao dịch giữa cáccông ty trong nước, thường là công ty mẹ thanh toán cho công ty nước ngoài,thường là công ty con tại thiên đường thuế.
- Điều này đòi hỏi kiểm soát chặt,thường xuyên các khoản thanh toán ra nước ngoài để xem đâu là các khoản thanhtoán hợp lý.
- Chính sách quản lý chuyển giá vì vậy không chỉ áp dụng với cácdoanh nghiệp liên kết, công ty mẹ - công ty con mà cả đối với các công ty có quanhệ gần gũi giữa các chủ sở hữu công ty.
- không chỉ công ty nước ngoài tại ViệtNam mà còn cả công ty Việt Nam đầu tư ra nước ngoài.
- Quản lý hoạt động đầu tưnước ngoài không chỉ khuyến khích dòng vốn ra của các doanh nghiệp trong nướcmà phải xem xét đến điểm đến của dòng vốn, có phải vào các thiên đường thuế,tình hình cụ thể chi phí thanh toán cho thiên đường thuế, lợi nhuận chuyển vềnước.
- Trong trường hợp này, thuế nhà thầu có thể sẻ là một cách thức hiệu quảnhằm thu khoản thuế áp đối với giá trị dịch vụ được doanh nghiệp nước ngoàicung cấp cho doanh nghiệp Việt Nam, kể cả khi không biết rõ quan hệ giữa haidoanh nghiệp.
- Số hóa hệ thống tiền tệ và ban hành đồng tiền điện tử pháp định: Cá nhân, tổ chức có các nguồn thu bất chính, không kê khai giá trị thực của thunhập và các tài sản sở hữu sẽ dùng các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp đểchuyển vốn vào các thiên đường thuế, đầu tư hưởng lợi sau đó cố gắng chuyển vốnvề, hòa loãng vào hệ thống tiền tệ quốc gia cho các mục đích tiêu dùng.
- Vì vậy,nếu có thể quản lý ngay từ đầu vào của các thiên đường thuế, tức nguồn thu củacác cá nhân, tổ chức có rủi ro sẽ hạn chế được tình trạng chuyển vốn ra nướcngoài, tiết kiệm nguồn lực cơ quan quản lý.
- Theo đó, thông tin về nguồn thu củacác đối tượng này là tối quan trọng để đánh giá rủi ro, thu và truy thu thuế phùhợp.
- Cùng với định hướng phát triển kinh tế số, chính phủ có thể khuyến khíchnền kinh tế sử dụng các phương thức thanh toán điện tử nhằm tạo cơ sở dữ liệucung cấp cho phân tích định lượng thuế.
- Dĩ nhiên, các dữ liệu này sẽ do các tổchức cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử quản lý và được bảo vệ bằng các điềukhoản hợp đồng bảo mật thông tin cá nhân và thanh toán giữa nhà cung cấp vàngười sử dụng.
- Cơ quan thuế có thể đưa ra các điều khoản, điều luật, chính sách vàcác minh chứng yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ này hợp tác chia sẻ thông tin.Chính phủ sẽ thực hiện các biện pháp kinh tế, tài chính hỗ trợ, khuyến khích doanhnghiệp cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử, thanh toán trực tuyến cũng như cácbiện pháp xã hội nhằm thay đổi hành vi của người dân từ sử dụng tiền mặt thànhsử dụng hệ thống thanh toán số, kèm theo các văn bản quy định, quản lý hoạt độngnày.
- Một nền kinh tế tiền mặt dẫn đến rủi ro cao về minh bạch thông tin, tạo điềukiện cho các đối tượng tích trữ, sử dụng thiên đường thuế.
- Cá nhân, tổ chức có các nguồn thu bất chính, không kê khai giá trị thực của thunhập và các tài sản sở hữu sẽ dùng các hình thức trực tiếp hoặc gián tiếp đểchuyển vốn vào các thiên đường thuế, đầu tư hưởng lợi sau đó cố gắng chuyển vốnvề, hòa loãng vào hệ thống tiền tệ quốc gia cho các mục đích tiêu dùng.
- Ở mức độ cao hơn, ngân hàng trung ương có thể ban hành đồng tiền điện tửpháp định, đưa vào lưu thông và dần dần thay thế tiền mặt truyền thống.
- Tiền tệđiện tử pháp định về bản chất là tiền tệ pháp định được ngân hàng trung ương banhành dưới dạng điện tử, sử dụng công nghệ blockchain để lưu trữ, quản lý.
- Khácbiệt cơ bản của nó với các loại tiền tệ ảo (cryptocurrency) hiện tại là nó có sự quảnlý, điều tiết của các cơ quan có thẩm quyền thay vì thả nổi giá trị đồng tiền theocung cầu thị trường.
- Do vậy chính phủ có toàn quyền trong ban hành, sử dụng,thống kê, phân tích các thông tin có được trong quá trình lưu thông của nó.
- Đối lậpvới các khuyết điểm của nền kinh tế tiền mặt như chi phí giao dịch, rò rỉ, rửa tiền,mất giá so với đồng tiền ảo hiện hành… tiền tệ điện tử pháp định cung cấp mộtloại tiền tệ tiện dụng, an toàn, điều tiết chặt chẽ từ chính phủ, nhờ vậy nó hạn chếđược cả đầu ra và đầu vào của các dòng vốn chuyển vào thiên đường thuế.
- Vì sửdụng công nghệ blockchain, tất cả các bản ghi thông tin giao dịch tại các thời điểmđều được đóng khối lưu trữ, cơ quan thuế không chỉ biết được quy mô nguồn thumà còn biết được cơ cấu nguồn thu, cơ cấu chi tiêu, các khoản tiền chuyển dịch từtài khoản này sang tài khoản khác, giữa quốc gia này và quốc gia khác.
- Thông tinở đây gần như hoàn hảo giúp cơ quan thuế thu chính xác mức thuế mà các đốitượng phải chịu.
- Vì đồng tiền này cung cấp cả thông tin chi vào các tài sản khác,chuyển dịch sang các tài khoản khác, nên một giao dịch với bất kỳ bên nào vậnhành thiên đường thuế và công ty offshore đều sẽ ghi nhận, phân tích về cường độ,tần suất.
- Mặt khác, dòng tiền về của các đối tượng này cũng phải quy đổi sang tiềntệ điện tử pháp định mới có thể tiêu dùng trong khi tiền tệ điện tử pháp định đượcmã hóa theo thời gian và có độ bảo mật, an toàn cao nên rủi ro pha loãng vào hệthống tiền tệ quốc gia là rất thấp.
- Đây cũng là lý do nhiều nền kinh tế trên thế giớiđã tiên phong nghiên cứu tiền tệ điện tử pháp định cho các lợi ích của nó nhưTrung Quốc, EU, Nga,… Tuy nhiên, việc đưa tiền tệ pháp định vào lưu thông cầnnhiều nghiên cứu, thử nghiệm vì nhiều rủi ro đi kèm như chiến tranh tiền tệ hay rủiro công nghệ nếu trình độ công nghệ thông tin chính phủ kém hơn các tội phạm cóchuyên môn cao, dẫn đến nhiều hệ lụy cũng như niềm tin của người dân vào loạitiền tệ này.
- Phân tích chi phí – lợi ích là cần thiết cho giải pháp dài hạn này.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt