« Home « Kết quả tìm kiếm

Ứng dụng giao tiếp tăng cường và thay thế trong can thiệp cho trẻ có rối loạn phổ tự kỷ – Nghiên cứu trên case lâm sàng


Tóm tắt Xem thử

- ỨNG DỤNG GIAO TIẾP TĂNG CƯỜNG VÀ THAY THẾ TRONG CAN THIỆP CHO TRẺ CÓ RỐI LOẠN PHỔ TỰ KỶ – NGHIÊN CỨU TRÊN.
- Giao tiếp tăng cường và thay thế (Augmentative and Alternative Communication – AAC) đã được chứng minh là một trong số các phương pháp có hiệu quả trong quá trình can thiệp nhằm cải thiện giao tiếp, chất lượng cuộc sống của trẻ và gia đình.
- Bài viết trình bày thực trạng ứng dụng AAC trong can thiệp cho trẻ có rối loạn phổ tự kỷ trên ca lâm sàng cụ thể, qua đó nâng cao hiệu quả và khắc phục những hạn chế đang tồn tại trong quá trình thực hành phương pháp này.
- Để nâng cao hiệu quả của việc can thiệp, AAC cần được ứng dụng thường xuyên, liên tục, trong tất cả các môi trường, hoạt động của trẻ.
- Ngoài ra, bên cạnh việc các chuyên viên thường xuyên cập nhật kiến thức, kỹ năng ứng dụng AAC thì sự tham gia tích cực của phụ huynh, phối hợp đa ngành là yếu tố ảnh hưởng quan trọng đến quá trình can thiệp cho trẻ..
- Từ khóa: giao tiếp tăng cường và thay thế, AAC, can thiệp, rối loạn phổ tự kỷ.
- Sử dụng kí hiệu tạo ra những lựa chọn truyền đạt đạt hiệu quả cao cho trẻ tự kỉ – nghiên cứu của Wendt, 2009..
- Năm 2017, tác giả Nguyễn Thị Lan (khoa Giáo dục Mầm non Trường ĐH Sư Phạm Hà Nội 2) có đề tài “Sử dụng hệ thống giao tiếp tăng cường và thay thế cho trẻ tự kỷ trong lớp học ở trường mầm non”.
- Đề tài cũng chỉ ra hiệu quả của việc ứng dụng AAC cho trẻ có rối loạn phổ tự kỷ trong môi trường lớp học hòa nhập.
- Trẻ tham gia được nhiều hoạt động với mức độ độc lập cao hơn khi được hỗ trợ AAC..
- Năm 2021, tác giả Phạm Thị Bền, Đinh Thị Phú và Phạm Thị Hằng (Khoa Giáo dục Đặc biệt trường Đại Học Sư Phạm Hà Nội, Công ty Thiết bị, dịch vụ Giáo dục và Hợp tác Quốc tế VietSpeech, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam) có đề tài “Sử dụng giao tiếp tăng cường và thay thế trong can thiệp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ”.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: Sử dụng AAC mang lại hiệu quả trong quá trình can thiệp cho trẻ có rối loạn phổ tự kỷ..
- Tần suất sử dụng AAC có tương quan cao với hiệu quả can thiệp cho trẻ có rối loạn phổ tự kỷ.
- Nghĩa là, càng sử dụng AAC thường xuyên, liên tục thì hiệu quả can thiệp đối với trẻ có rối loạn phổ tự kỷ càng cao.
- Chủ yếu, họ chỉ tự tin sử dụng AAC có hỗ trợ công nghệ thấp.
- Ngoài ra, bên cạnh khó khăn về nguồn tài liệu, chi phí,… thì khó khăn lớn nhất của việc ứng dụng AAC trong can thiệp cho trẻ có rối loạn phổ tự kỷ là sự thiếu hợp tác của gia đình trẻ.
- Để tiếp tục nâng cao hiệu quả và khắc phục những hạn chế đang tồn tại, trong phạm vi bài viết này, tác giả xin trình bày thực trạng ứng dụng AAC có hỗ trợ công nghệ thấp trong can thiệp cho trẻ rối loạn phát triển trên case lâm sàng cụ thể.
- Ngoài phương pháp chính là nghiên cứu trường hợp, tác giả còn sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết, phỏng vấn và quan sát để tìm hiểu về thực trạng ứng dụng AAC cho trẻ có rối loạn phổ tự kỷ.
- Sau khi S được lượng giá, chẩn đoán bởi chuyên viên tâm lý, phụ huynh của S sẽ cùng làm việc với đội ngũ chuyên gia đa ngành: bác sĩ nhi, chuyên viên tâm lý, chuyên viên âm ngữ trị liệu, giáo viên giáo dục đặc biệt để cùng thiết lập mục tiêu và lên kế hoạch can thiệp cho S.
- Song song với việc can thiệp trực tiếp cho S tại phòng can thiệp, phụ huynh của S sẽ được chuyên viên hướng dẫn để ứng dụng các chiến lược AAC có hỗ trợ công nghệ thấp trong can thiệp cho trẻ ở nhà.
- Cụ thể quá trình lượng giá, lên kế hoạch và can thiệp cho S như sau:.
- tập trung chú ý nên cho trẻ đến khám và can thiệp tại Bệnh viện Nhi đồng 1 TP HCM.
- Kỹ năng tiền giao tiếp của S còn nhiều hạn chế.
- Về kỹ năng tương tác xã hội, S hạn chế quan tâm đến người và hoạt động xung quanh.
- S cần được cung cấp can thiệp sớm, đa ngành..
- Hạn chế giao tiếp - Hạn chế tương tác xã hội - Hạn chế ngôn ngữ hiểu, ngôn ngữ diễn đạt..
- HOẠT ĐỘNG - Hạn chế đáp ứng khi được gọi tên - Hạn chế giao tiếp mắt.
- THAM GIA - Không tham gia hoạt động ở trường - Không chơi với bạn - Hạn chế sự tham gia trong giao tiếp..
- Được gia đình quan tâm cho trẻ đi trị liệu..
- Trẻ được tham gia lớp can thiệp sớm 4 ngày/1 tuần với đội ngũ chuyên viên đa ngành: Bác sĩ nhi, chuyên viên tâm lý, giáo viên mầm non, chuyên viên âm ngữ trị liệu, chuyên viên công tác xã hội..
- Trẻ sống ở thành phố dễ tiếp cận các công nghệ và công cụ hỗ trợ can thiệp cho trẻ Khó khăn:.
- Mục tiêu can thiệp đầu tiên là: Sau 3 tháng, S có thể độc lập chơi luân phiên đúng 50% tổng số cơ hội tạo ra cho trẻ từ nhà trị liệu tại phòng trị.
- Các chiến lược được sử dụng chung cho S là quan sát, chờ đợi, lắng nghe và tạo cơ hội cho trẻ giao tiếp.
- Thời gian biểu bằng hình: Là các hình ảnh đại diện cho các hoạt động của buổi can thiệp được sắp xếp theo thứ tự sẽ được diễn ra.
- Giúp trẻ hình dung được trong buổi can thiệp đó, trẻ sẽ có những hoạt động nào..
- Đồng hồ báo giờ, bảng kết thúc, túi kết thúc để thông báo cho trẻ biết một cách trực quan rằng trẻ sẽ được tham gia hoạt động trong khoảng thời gian bao lâu.
- Trẻ cần được chuẩn bị tâm thế, cần được báo trước để kết thúc hoạt động hoặc chuyển từ hoạt động này sang hoạt động khác..
- Một số hoạt động có ứng dụng chiến lược bảng lựa chọn cho S là: Các hoạt động trong lớp, ăn, uống, ngủ,… Cụ thể, với hoạt động trong lớp, S có bảng lựa chọn: học âm ngữ, học tâm vận động, học nhóm,… Với hoạt động ăn S có bảng lựa chọn: ăn cơm, ăn mì, ăn bánh.
- Với hoạt động uống, S có bảng lựa chọn: uống nước, uống sữa..
- Ví dụ: Giờ can thiệp cá nhân, S có bảng 4 lựa chọn: chơi xe, bi lăn, con vật nuôi, đất sét..
- Ví dụ: bảng giao tiếp chủ đề thổi bóng.
- Cùng với sự hợp tác tích cực của phụ huynh, S được can thiệp bán trú 4 ngày/1 tuần trong 3 tháng từ tháng 3 đến tháng 5/2021 tại đơn vị can thiệp sớm của BV Nhi đồng 1 TP HCM.
- Mỗi ngày được can thiệp bán trú, ngoài giờ sinh hoạt nhóm, kỹ năng sống, S được can thiệp trực tiếp 1 – 1 với chuyên viên âm ngữ trị liệu từ 30 – 45 phút.
- S được ứng dụng AAC trong môi trường lớp học bán trú, phòng can thiệp âm ngữ trị liệu và ở gia đình..
- Các hoạt động S được ứng dụng AAC là: Chào hỏi, điểm danh, học nhóm, tâm vận động, can thiệp âm ngữ trị liệu, ăn, uống, ngủ, đi vệ sinh,….
- Mục tiêu cụ thể của buổi can thiệp đầu tiên như sau:.
- Mục tiêu 1: S có thể tập trung chú ý 3-5 phút thông qua hoạt động chơi thổi bong bóng..
- Mục tiêu 2: S có thể luân phiên 7/10 lần thông qua hoạt động chơi con sóc..
- Mục tiêu 3: S có thể xòe tay xin đạt 7/10 lần thông qua hoạt động chơi con vật..
- Kết quả của buổi can thiệp đầu tiên:.
- Mục tiêu của buổi can thiệp thứ 2:.
- Mục tiêu 1: S có thể tập trung chú ý 5-10 phút thông qua hoạt động chơi lắp ráp..
- Mục tiêu 2: S có thể độc lập chơi luân phiên 3/5 lần thông qua hoạt động chơi con sóc..
- Mục tiêu 3: S có thể độc lập đưa ra yêu cầu bằng cách xòe tay xin đạt 3/5 lần thông qua hoạt động chơi con vật..
- Kết quả của buổi can thiệp thứ 2:.
- S tập trung chú ý được 5-10 phút thông qua nhiều hoạt động chơi..
- Mục tiêu của buổi can thiệp thứ 3:.
- Mục tiêu 1: S có thể tập trung chú ý 10-15 phút thông qua hoạt động chơi con sóc.
- Mục tiêu 2: S có thể độc lập chơi luân phiên 7/10 lần thông qua hoạt động chơi câu cá.
- Kết quả của buổi can thiệp thứ 3:.
- S tập trung chú ý được 10-15 phút thông qua nhiều hoạt động chơi..
- Sau 3 tháng được can thiệp tích cực kết hợp với việc áp dụng một số chiến lược AAC, S đã bắt đầu phát âm theo và tự phát âm được 1 số từ đơn..
- S bắt đầu quan tâm hơn đến người và hoạt động xung quanh.
- Chủ đề chơi và cách chơi của S được mở rộng: thổi bóng, con vật dưới nước, con vật trong rừng, cắt rau củ, chăm sóc búp bê, câu cá,… Kết quả can thiệp của S sau 3 tháng cụ thể như sau:.
- S tập trung chú ý được 10 – 15 phút thông qua nhiều hoạt động chơi..
- Bảng so sánh các lĩnh vực phát triển của S trước và sau can thiệp:.
- triển Trước khi can thiệp Sau khi can thiệp 3 tháng Tiền giao tiếp.
- Giao tiếp mắt thoáng qua 1 – 3 giây..
- Hạn chế, chỉ duy trì tập trung khoảng 2 – 3 phút/ 1 hoạt động – Bắt chước hoạt động chơi, âm thanh quen.
- Có thể duy trì giao tiếp mắt từ 3 – 5 giây nhưng chưa thường xuyên..
- 1 hoạt động..
- triển Trước khi can thiệp Sau khi can thiệp 3 tháng – Luân phiên.
- Tương tác xã hội – Hạn chế quan tâm đến người và hoạt động xung quanh..
- Có quan tâm đến người và hoạt động xung quanh hơn.
- Như vậy, việc lượng giá và đưa ra các mục tiêu cho mỗi buổi can thiệp cũng như lựa chọn phương pháp can thiệp là phù hợp với trẻ và đúng hướng.
- Mục tiêu can thiệp cho S trong 3 tháng tiếp theo là:.
- Thứ nhất: Sau 3 tháng, S có thể tập trung chú ý 15-20 phút thông qua nhiều hoạt động chơi khác nhau..
- chỉ tay/ tạo âm thanh đạt 3/5 lần thông qua hoạt động chơi..
- Như những phương pháp can thiệp khác, AAC cũng có ưu điểm và hạn chế nhất định.
- Chẳng hạn, khi được áp dụng chiến lược thời gian biểu bằng hình, bảng trước – sau và đồng hồ báo giờ S tập trung chú ý tốt hơn, giảm hành vi lăng xăng, ăn vạ trong giờ can thiệp.
- Với trẻ kém tập trung như S, nếu không sắp xếp, sử dụng hình ảnh một cách hợp lý sẽ tốn thời gian tìm hình lúc cần sử dụng, chất lượng buổi can thiệp có thể ảnh hưởng..
- Chuyên viên giải thích, làm mẫu và cho phụ huynh thực hành trong buổi can thiệp để góp ý cụ thể những điều phụ huynh cần phát huy và điều chỉnh.
- Dần dần, phụ huynh của S sử dụng AAC trong can thiệp tại nhà cho S thành thạo và tự tin hơn..
- Như vậy, việc ứng dụng AAC trong can thiệp chẳng những không hạn chế khả năng phát triển lời nói của S mà còn giúp S hiểu, đáp ứng yêu.
- cầu và giao tiếp tốt hơn.
- Việc ứng dụng AAC thường xuyên, liên tục, trong nhiều môi trường và hoạt động của S là yếu tố quan trọng giúp quá trình can thiệp cho S đạt hiệu quả.
- Như đã đề cập từ đầu, AAC không chỉ có ích cho trẻ có rối loạn phổ tự kỷ mà còn cho nhiều dạng trẻ có nhu cầu đặc biệt khác.
- Tuy nhiên, vì giới hạn về thời gian và điều kiện nên tác giả chưa nghiên cứu trên nhiều ca lâm sàng, nhiều dạng trẻ hơn để thấy rõ các ưu điểm cũng như khó khăn khi áp dụng AAC trong can thiệp cho trẻ.
- Trong tương lai, hy vọng sẽ tiếp tục có nhiều nghiên cứu hơn về AAC để AAC được đến gần và phát huy hiệu quả nhiều hơn trong can thiệp cho trẻ có rối loạn phổ tự kỷ nói riêng, trẻ có nhu cầu đặc biệt nói chung.
- Từ đó, phụ huynh sẽ hợp tác tích cực hơn với chuyên viên – chìa khóa thành công của quá trình can thiệp cho trẻ..
- Chương trình đào tạo khóa Nhận diện, lượng giá và can thiệp tâm lý cho trẻ em gặp rối loạn học tập trong bối cảnh học đường.
- Tài liệu môn “Can thiệp các rối loạn ngôn ngữ viết”.
- Sự can thiệp hệ thống giao tiếp tăng cường và thay thế cho trẻ Tự kỷ..
- Tài liệu môn “Rối loạn phổ tự kỷ”.
- Giao tiếp tăng cường và thay thế.
- Hỗ trợ phục hồi chức năng cho trẻ em tự kỷ tại Việt Nam.
- Tài liệu dành cho cán bộ và Kỹ thuật viên can thiệp.
- Sử dụng giao tiếp tăng cường và thay thế trong can thiệp cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ.
- Kỷ yếu Hội thảo Khoa học Quốc tế “Can thiệp sớm – Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật phát triển”.
- Giao tiếp xuyên suốt cuộc đời.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt