« Home « Kết quả tìm kiếm

Giải bài tập trang 78 SGK Vật lý lớp 11: Dòng điện trong kim loại


Tóm tắt Xem thử

- Giải bài tập trang 78 SGK Vật lý lớp 11: Dòng điện trong kim loại I.
- Tóm tắt kiến thức cơ bản: Dòng điện trong kim loại.
- Bản chất của dòng điện trong kim loại.
- Trong kim loại, các nguyên tử bị mất êlectron hoá bị trở thành các ion dương.
- Các ion dương liên kết với nhau một cách trật tự tạo nên mạng tinh thể kim loại.
- Chuyển động nhiệt của các ion càng mạnh, mạng tinh thể càng trở nên mất trật tự.
- Các êlectron hoá trị tách khỏi nguyên tử, trở thành các êlectron tự do với mật độ n không đổi (n = hằng số).
- Chúng chuyển động hỗn loạn tạo thành khí êlectron tự do hoán toàn bộ thể tích của khối kim loại và không sinh ra dòng điện nào.
- Sự mất trật tự của mạng tinh thể cản trở chuyển động của êlectron tự do, là nguyên nhân gây ra điện trở kim loại.
- Các loại mất trật tự thường gặp là chuyển động nhiệt của các ion trong mạng tinh thể, sự méo mạng tinh thể do biến dạng cơ học và các nguyên tử lạ lẫn trong kim loại.
- Điện trở của kim loại rất nhạy cảm với các yểu tố trên..
- Thuyết êlectron về tính dẫn điện của kim loại cho thấy hạt tải điện trong kim loại là êlectron tự do.
- Mật độ của chúng rất cao nên kim loại dẫn điện rất tốt.
- Nhiều tính chất khác của dòng điện trong kim loại cũng có thể suy ra từ thuyết này.
- Vậy, dòng điện trong kim loại là chuyển dời có hướng của các êlectron tự do dưới tác dụng của điện trường.
- Sự phụ thuộc của điện trở suất của kim loại theo nhiệt độ.
- Thí nghiệm chứng tỏ điện trở suất p của kim loại tăng theo nhiệt độ gần đúng theo hàm bậc nhất: p = p 0 [1 + α(t – t 0.
- trong đó p 0 là điện trở suất ở t 0 C (thường lấy 20 0 C).
- α là hệ số nhiệt điện trở, đơn vị đo là K -1.
- Điện trở của kim loại ở nhiệt độ thấp.
- Khi nhiệt độ càng giảm, mạng tinh thể càng bớt mất trật tự nên sự cản trở của nó đến chuyển động của êlectron càng ít, điện trở suất của kim loại giảm liên tục.
- điện trở của các kim loại sạch đều rất bé.
- Đồ thị biểu diễn điện trở suất của đồng theo nhiệt độ được vẽ trên hình 13.1.
- Khi hạ nhiệt độ xuống dưới nhiệt độ tới hạn Tc thì điện trở suất của một số chất đột ngột giảm xuống bằng 0.
- Hiện tượng nhiệt điện.
- Thuyết êlectron về tính dẫn điện của kim loại còn cho thấy, nếu sợi dây kim loại có một đầu nóng và một đầu lạnh, thì chuyển động nhiệt của êlectron sẽ làm cho một phần êlectron tự do ở đầu nóng dồn về đầu lạnh.
- Đầu nóng sẽ tích điện dương, đầu lạnh tích điện âm..
- Giữa đầu nóng và đầu lạnh có một hiệu điện thế nào đấy.
- Nếu lấy hai dây kim loại khác loại nhau và hàn hai đầu với nhau, một mối hàn giữa ở nhiệt độ cao, một mối hàn ở nhiệt độ thấp, thì hiệu điện thế ở đầu nóng và đầu lạnh của từng dây không giống nhau, khiến trong mạch có một suất điện động ξ.
- ξ được gọi là suất điện động nhiệt điện, và bộ hai dây dẫn hàn hai đầu với nhau gọi là cặp nhiệt điện:.
- Trong đó T 1 – T 2 là hiệu nhiệt điện ở đầu nóng và đầu lạnh, αt là hệ số nhiệt điện động, phụ thuộc vào bản chất của hai laoị vật liệu dùng làm cặp nhiệt điện,.
- Suất điện động nhiệt điện tuy nhỏ nhưng rất ổn định theo thời gian và điều kiện thí nghiệm, nên cặp nhiệt điện được dùng phổ biến để đo nhiệt độ.
- Hạt tải điện trong kim loại là loại êlectron nào? Mật độ của chúng vào cỡ nào?.
- Giải: Hạt tải điện trong kim loại là loại êlectron tự do, đó chính là các iôn hóa trị đã tách khỏi nguyên tử..
- Vì sao điện trở của kim loại tăng khi nhiệt độ tăng?.
- Giải: Điện trở của kim loại tăng khi nhiệt độ tăng vì khi nhiệt độ tăng lên thì độ mất trật tự của mạng tinh thê tăng do đó độ linh động của các êlectron tự do bị cản trở nhiều hơn..
- Điện trở của kim loại thường và siêu dẫn khác nhau như thế nào?.
- Giải: Điện trở của kim loại thường có giá trị xác định nào đó thay đổi theo nhiệt độ, còn đối với kim loại siêu dẫn, điện trở bằng không..
- Do đâu mà cặp nhiệt điện có suất điện động?.
- Giải: Cặp nhiệt điện có suất diện động là do:.
- Với một sợi dây dẫn kim loại có một đầu nóng và một đầu lạnh, thì chuyển động nhiệt của êlectron sẽ làm cho một số êlectron ở đầu nóng dồn về đầu lạnh.
- Khi đó đầu nóng tích điện dương, đầu lạnh tích điện âm.
- Giữa đầu nóng và đầu lạnh có một hiệu điện thế..
- Khi dùng hai dây dần kim loại khác nhau và hàn hai đầu với nhau, một mối hàn giữ nhiệt độ cao, một mối hàn ở nhiệt độ thấp thì hiệu điện thế giữa đầu nóng và đầu lạnh của từng dây sè khác nhau, khiến cho mạch có một suất điện động gọi là suất điện động nhiệt điện..
- Các kim loại đều:.
- Dẫn điện tốt, có điện trở suất không thay đổi..
- Dần điện tốt, có điện trở suất thay đổi theo nhiệt độ..
- Dẫn điện tốt như nhau, có điện trở suất thay đổi theo nhiệt độ..
- Dẫn điện tôt, có điện trở suất thay đổi theo nhiệt độ giông nhau..
- Hạt tải điện trong kim loại là:.
- Các électron hóa trị đã bay tự do ra khỏi tinh thể..
- Các électron hóa trị chuyển động tự do trong mạng tinh thể..
- Một bóng đèn 220V - 100W khi sáng bình thường thì nhiệt độ của dây tóc bóng đèn là 2000 0 C.
- Xác định điện trở của đèn khi thắp sáng và khi không thắp sáng.
- Biết rằng nhiệt độ môi trường là 20 0 C và dây tóc bóng đèn làm bằng vônfram..
- Giải: Điện trở của bóng đèn khi sáng bình thường (2000 0 C):.
- ta suy ra điện trở của bóng đèn khi ở nhiệt độ môi trường 20 0 C: R 0 = R/[1 + α(t – t 0.
- a) Tính mật độ một êlectron tự do trong đồng..
- a) Mật độ một êlectron tự do trong đồng:.
- b) Điện trở của dây dẫn: R = p.[l/S.
- Hiệu điện thế giữa hai đầu dây dẫn: U = IR.
- Vận tốc trôi của dây dẫn: V 1 = u n E .
- Để đảm bảo chất lượng truyền điện thì điện trở của dây nhôm và dây đồng phải có giá trị bằng nhau với cùng chiều dài.
- Điện trở của dây đồng và nhôm: R 1 = p 1 .[l/S 1