« Home « Kết quả tìm kiếm

Văn bia đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo năm thứ 3 (1442)


Tóm tắt Xem thử

- Văn bia đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo năm thứ 3 (1442).
- Lúc bấy giờ tên gọi khoa thi Tiến sĩ tuy chưa đặt ra, nhưng thực chất đề cao Nho học và phép chọn người thì đại khái đã có đủ.
- Nghĩ việc đặt khoa thi, kén kẻ sĩ là chính sự cần làm trước nhất.
- Ngày mồng 3 tháng 3, xướng danh treo bảng, để tỏ cho kẻ sĩ thấy sự vẻ vang.
- Kẻ sĩ và dân chúng.
- Đó là khoa thi đầu tiên đời thánh triều được ơn vinh long trọng, đến nay kẻ sĩ vẫn còn tấm tắc ngợi ca.
- Nay xét các khoa thi Tiến sĩ từ năm Đại Bảo thứ 3 đến nay đều chưa được dựng bia, bọn Thượng thư Bộ Lễ Quách Đình Bảo vâng mệnh Hoàng thượng đem họ tên thứ bậc người thi đỗ khắc lên đá tốt, đồng thời xin đem danh hiệu Trạng nguyên7, Bảng nhãn8, Thám hoa lang9 đổi làm Tiến sĩ cập đệ, người đỗ Phụ bảng đổi gọi là đồng Tiến sĩ xuất thân để cho hợp với quy chế hiện nay10.
- Đệ nhất giáp Tiến sĩ cập đệ, 3 người:.
- NGUYỄN TRỰC 阮直 15 người huyện Thanh Oai phủ Ứng Thiên..
- LƯƠNG NHƯ HỘC 梁如鵠 18 người huyện Trường Tân phủ Hạ Hồng..
- Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân, 7 người:.
- TRẦN VĂN HUY 陳文徽 19 người huyện Bất Bạt phủ Thao Giang..
- HOÀNG SẰN PHU 黃莘夫20 người huyện Vĩnh Ninh phủ Thiệu Thiên..
- NGUYỄN HỘC 阮鵠 21 người huyện Thạch Hà phủ Hà Hoa..
- VŨ LÃM 武覽 22 người huyện Kim Động phủ Khoái Châu..
- NGUYỄN HỮU PHU 阮有孚 23 người huyện Đan Phượng phủ Quốc Oai..
- PHẠM CƯ 范居 24 người huyện Thượng Phúc phủ Thường Tín..
- TRẦN BÁ LINH 陳伯齡 25 người huyện Vũ Giàng26 phủ Từ Sơn..
- Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân, 23 người:.
- NGÔ SĨ LIÊN 吳士連27 người huyện Chương Đức phủ Ứng Thiên..
- NGUYỄN DUY TẮC 阮則 28 người huyện Tiên Lữ phủ Khoái Châu..
- NGUYỄN CƯ ĐẠO 阮居道 29 người huyện Gia Định phủ Thuận An..
- PHAN VIÊN 潘員 30 người huyện Thạch Hà phủ Hà Hoa..
- NGUYỄN ĐẠT 阮達 31 người huyện Thanh Đàm phủ Thường Tín..
- BÙI HỰU 裴祐 32 người huyện Chương Đức phủ Ứng Thiên..
- PHẠM NHƯ TRUNG 范如忠 33 người huyện Thanh Lâm phủ Nam Sách..
- TRẦN ĐƯƠNG 陳當 34 người huyện Đông Yên phủ Khoái Châu..
- NGÔ THẾ DỤ 吳世裕35 người huyện Kim Hoa phủ Bắc Giang..
- KHÚC HỮU THÀNH 曲有誠36 người huyện Thiện Tài phủ Thuận An..
- NGUYỄN THIỆN TÍCH 阮善積38 người huyện Bình Hà phủ Nam Sách..
- NGUYỄN NGHỊ 阮誼39 người huyện Thanh Lâm phủ Nam Sách..
- TRỊNH THIẾT TRƯỜNG鄭鐵長40 người huyện Yên Định phủ Thiệu Thiên..
- TRẦN BÀN 陳磐41 người huyện Quế Dương phủ Từ Sơn..
- NGUYỄN QUỐC KIỆT 阮國杰42 người huyện Đông Ngàn phủ Từ Sơn..
- NGUYỄN MỸ 阮美43 người huyện Vĩnh Lại phủ Hạ Hồng..
- TRỊNH KHẮC TUY 鄭克綏44 người huyện Vĩnh Ninh phủ Thiệu Thiên..
- NGUYỄN ĐỊCH 阮逖 45 người huyện Đại An phủ Kiến Hưng46 BÙI LÔI PHỦ 裴雷甫47 người huyện Phú Xuyên phủ Thường Tín..
- LÊ CẦU 黎球 48 người huyện Phúc Lộc phủ Quốc Oai..
- LÊ HIỂN 藜顯 49 người huyện Thanh Lâm phủ Nam Sách..
- NGUYỄN NGUYÊN CHẨN 阮原稹 50 người huyện Thanh Lâm phủ Nam Sách..
- Phụ bảng: bảng lấy thêm dưới hạng Tiến sĩ, tức đồng Tiến sĩ xuất thân..
- Sĩ tử về kinh đô dự khoa thi Tiến sĩ đều phải nộp tờ khai gọi là Nhân thân trạng, nhân đó gọi người đỗ đầu bảng (thuộc hàng Nhất giáp) là Trạng nguyên.
- Các khoa thi Tiến sĩ đời Đường sau khi truyền loa gọi tên người thi đỗ thì khắc tên ở Nhạn tháp chùa Từ Ân..
- Long hổ: Tức Long hổ bảng, người đời Đường thường gọi bảng báo tên người đậu Tiến sĩ là "Long hổ bảng"..
- Thân Nhân Trung tự Hậu Phủ , người xã Yên Ninh huyện Yên Dũng (nay thuộc xã Ninh Sơn huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang).
- Ông thi đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân năm Kỷ Sửu, niên hiệu Quang Thuận thứ 10 (1469) đời vua Lê Thánh Tông.
- Ông giữ các chức quan, như Thượng thư Bộ Lại, Chưởng Hàn lâm viện sự kiêm Đông các Đại học sĩ, Nhập nội Phụ chính, Tế tửu Quốc tử giám.
- Nguyễn Trực hiệu Hu Liêu và tự là Công Dĩnh , người xã Bối Khê huyện Thanh Oai tỉnh Hà Đông (nay thuộc xã Tam Hưng huyện Thanh Oai tỉnh Hà Tây).
- Ông là người yêu văn chương và giữ các chức quan như: Thự trung thư lệnh, Tri tam quán sự, đặc thụ Hàn lâm viện Thừa chỉ kiêm Tế tửu Quốc tử giám, từng được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc)..
- Nguyễn Như Đổ hiệu Khiêm Trai và tự là Mạnh An , người xã Đại Lan huyện Thanh Đàm (nay thuộc huyện Thanh Trì Tp.
- Ông làm quan Thượng thư Bộ Lại kiêm Tế tửu Quốc tử giám.
- Ông được cử 3 lần đi sứ (năm1443, năm 1450 và năm 1459) sang nhà Minh (Trung Quốc)..
- Huyện Thanh Trì, tên đương thời (đời Lê sơ) là huyện Thanh Đàm thuộc phủ Thường Tín..
- tự là Tường Phủ , người xã Hồng Liễu huyện Trường Tân (nay là thôn Thanh Liễu xã Tân Hưng huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải Dương).
- Ông làm quan đến chức Đô Ngự sử, hai lần được cử đi sứ sang nhà Minh, được về trí sĩ.
- người xã Thái Bạt huyện Bất Bạt (nay thuộc xã Tòng Bạt huyện Ba Vì tỉnh Hà Tây).
- Có người nói ông là người xã Quảng Bị (cùng huyện).
- Làm quan Thượng thư Bộ Lại..
- người xã Tiên Kiều huyện Vĩnh Ninh (nay thuộc huyện Vĩnh Lộc tỉnh Thanh Hóa).
- Ông làm quan Hoàng môn Thị lang kiêm Quốc sử Tu soạn..
- người xã Cổ Kinh huyện Thạch Hà (nay thuộc xã Thạch Kênh huyện Thạch Hà tỉnh Hà Tĩnh).
- Ông làm quan Thượng thư Bộ Binh kiêm Hàn lâm viện Học sĩ, tước hầu..
- Ông làm quan Ngự tiền học sinh, Hàn lâm viện Trực học sĩ..
- tự Hiển Danh , người xã Sơn Đồng huyện Đan Phượng (nay thuộc xã Sơn Đồng huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây).
- Ông giữ các chức quan, như An phủ sứ Thái Nguyên, An phủ sứ Khoái Lộ và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc)..
- Ông làm quan Thái bộc tự khanh, quyền Tham chính Lạng Sơn và được cử đi sứ (năm 1464) sang nhà Minh (Trung Quốc).
- người xã Thị Cầu huyện Vũ Ninh (nay thuộc phường Thị Cầu thị xã Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh).
- Ông làm quan Thẩm hình viện, Tri Đông đạo quân dân bạ tịch và được cử đi sứ (năm 1459) sang nhà Minh (Trung Quốc)..
- người xã Chúc Sơn huyện Chương Đức (nay thuộc xã Ngọc Sơn huyện Chương Mỹ tỉnh Hà Tây).
- Ông giữ các chức quan, như Đô Ngự sử, Hữu Thị lang Bộ Lễ, Quốc tử giám Tư nghiệp, kiêm Sử quán Tu soạn.
- người xã Thiên Đông huyện Tiên Lữ (nay thuộc xã Dị Chế huyện Tiên Lữ tỉnh Hưng Yên).
- Ông từng làm quan Hiến sát sứ..
- người xã Đông Côi huyện Gia Định (nay thuộc xã An Bình huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh).
- Ông làm quan Ngự sử đài Đô Ngự sử, Thượng thư Bộ Hộ, Tri Kinh diên sự và được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc)..
- người xã Bàn Thạch huyện Thạch Hà (nay thuộc xã Sơn Lộc huyện Can Lộc tỉnh Hà Tĩnh).
- Ông làm quan Quốc tử giám Tế tửu..
- người xã Diên Trường huyện Thanh Đàm (nay thuộc huyện Thanh Trì ngoại thành Hà Nội).
- Ông làm quan Thượng thư kiêm Hàn lâm viện Thừa chỉ..
- người xã Lam Điền huyện Chương Đức (nay thuộc xã Lam Điền huyện Chương Mỹ tỉnh Hà Tây).
- Ông làm quan Thị lang và được cử đi sứ (năm 1462) sang nhà Minh (Trung Quốc)..
- người xã Nhân Lý huyện Thanh Lâm (nay thuộc thị trấn Nam Sách huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương).
- Ông làm quan Đông các Hiệu thư..
- người xã Triền Thủy huyện Đông Yên (nay thuộc xã Đông Kết huyện Châu Giang tỉnh Hưng Yên).
- Ông làm quan Đề hình Giám sát Ngự sử..
- người xã Khê Nữ huyện Kim Hoa (nay thuộc xã Nguyên Khê huyện Đông Anh Tp.
- Ông làm quan Tả Thị lang..
- người xã Thiện Tài huyện Thiện Tài (nay thuộc huyện Lương Tài tỉnh Bắc Ninh).
- Ông làm quan Hữu Thị lang Bộ Binh..
- người xã Hạ Bì huyện Bất Bạt (nay thuộc tỉnh Hà Tây).
- người xã Tiền Liệt huyện Bình Hà (nay thuộc xã Tân Phong huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương).
- Ông làm quan Thượng thư kiêm Đô Ngự sử..
- người xã Trác Châu huyện Thanh Lâm (nay thuộc xã An Châu huyện Nam Sách tỉnh Hải Dương).
- Ông làm quan Tham chính..
- người xã Đông Lý huyện Yên Định (nay thuộc xã Hạnh Phúc huyện Thọ Xuân tỉnh Thanh Hóa).
- Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Thị giảng, Hữu Thị lang và từng được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc)..
- người xã Từ Sơn huyện Quế Dương (nay thuộc xã Bồng Lai huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh).
- Ông giữ các chức quan, như Đông các Đại học sĩ Ngự sử đại phu, Tả Thị lang Bộ Lại và từng được cử đi sứ sang nhà Minh (Trung Quốc)..
- người xã Trang Liệt huyện Đông Ngàn (nay thuộc xã Đồng Quang huyện Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh).
- Ông làm quan Thượng thư kiêm Thẩm hình viện..
- Ông từng giữ chức Tả Thị lang Bộ Lễ.

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt