« Home « Kết quả tìm kiếm

Lợi thế so sánh và sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của việt nam


Tóm tắt Xem thử

- Diễn đàn khoa học và công nghệLợi thế so sánhvà sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu của Việt Nam* PGS.TS Nguyễn Trúc Lê, PGS.TS Nguyễn Anh Thu, TS Nguyễn Quốc Việt VEPR, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà NộiTheo nghiên cứu của các chuyên gia đến từ Viện Nghiên cứu Kinh tế và Chính sách (VEPR), Trường Đạihọc Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, trong giai đoạn Việt Nam có lợi thế so sánh trong 9/20nhóm ngành (năm 2020 chỉ còn lợi thế với 6 nhóm ngành).
- mức độ tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu(GVCs) của Việt Nam có xu hướng giảm đi trong giai đoạn Điều này đòi hỏi Việt Nam cầncó những chính sách nhằm phát huy lợi thế so sánh của mình để “định vị” lại trong GVCs.Thực trạng những kết quả đáng khích lệ khi mũ.
- ii) Việt Nam đang mất dần tổng vốn đăng ký tăng thêm vẫn lợi thế so sánh với các sản phẩm Giai đoạn Việt tăng so với năm trước và vốn thực nông nghiệp khi không còn lợi thếNam đã đạt thành tích tăng hiện vẫn tăng đều qua các quý với cả nhóm sản phẩm động vậttrưởng thương mại ấn tượng khi của năm 2020.
- iii)kim ngạch xuất nhập khẩu liên này thể hiện thương mại và đầu ngành duy nhất có lợi thế so sánhtục tăng và xuất siêu được duy tư sẽ tiếp tục là những lợi thế mà tăng cao là điện tử, nhưng sự giatrì trong 5 năm trở lại đây.
- Năm2020, trong bối cảnh đại dịch, Việt Nam cần tận dụng để nâng tăng lợi thế so sánh trong ngànhViệt Nam là một trong số quốc cao vị thế của mình trên trường này lại bắt nguồn từ sự hiện diệngia ít ỏi ở khu vực châu Á có tốc quốc tế trong thời gian tới.
- và mở rộng sản xuất, xuất khẩu,độ tăng trưởng thương mại dương đầu tư của các doanh nghiệp FDI.
- Trong giai đoạn 2010-2019,và đạt mức xuất siêu kỷ lục vào iv) các ngành Việt Nam không có Việt Nam có lợi thế so sánh trongnăm 2020 với gần 20 tỷ USD.
- lợi thế so sánh là các ngành liên 9/20 nhóm ngành.
- Tuy nhiên,Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) quan nhiều đến nguyên vật liệu năm 2020, chỉ còn lợi thế với 6vào Việt Nam duy trì tốc độ tăng đầu vào như nhựa, cao su, máy nhóm ngành, trong đó có 1 nhómtrưởng tương đối ổn định trong móc cơ khí, kim loại, giấy hoặc ngành có lợi thế so sánh cao làgiai đoạn 2010-2019.
- Năm 2020, các sản phẩm có giá trị và công giày dép, mũ.
- 3 nhóm ngành cóđại dịch Covid-19 đã có những nghệ cao như phương tiện thiết bị lợi thế so sánh ở mức trung bìnhtác động nhất định đến dòng FDI vận tải, thiết bị quang học, nhạc (hàng dệt may.
- da và sản phẩm da) vàđộng này không phải là quá lớn.
- 2 nhóm ngành có lợi thế so sánh Mức độ tham gia vào GVCsMức giảm của tổng vốn đăng ký ở mức thấp (gỗ - sản phẩm gỗ của Việt Nam có xu hướng giảmcấp mới và vốn thực hiện tương và nguyên liệu dệt may).
- Bên cạnh đó, vẫn có cả giai đoạn, bức tranh lợi thế phần hạ nguồn của GVCs, các so sánh của Việt Nam có một đối tác chính cung cấp đầu vào* Bài viết là một phần nội dung trong Báo cáo số điểm cần chú ý: i) lợi thế so trung gian phục vụ cho chế xuấtthường niên kinh tế Việt Nam 2021 của VEPR,trực thuộc Trường Đại học Kinh tế, Đại học sánh của Việt Nam với hầu hết tại Việt Nam đến chủ yếu từ châuQuốc gia Hà Nội được công bố hàng năm các nhóm ngành đều giảm (7/9 Á như Trung Quốc, Nhật Bản,nhằm đánh giá các chính sách và xu thế phát ngành có lợi thế), ngay cả với Hàn Quốc và các nước ASEAN,triển kinh tế nổi bật trong năm báo cáo và cácnăm tiếp theo.
- Các tác giả cũng là đồng chủ nhóm ngành duy nhất Việt Nam thể hiện tính chất nội vùng lấn átbiên của Báo cáo thường niên này.
- có lợi thế so sánh cao là giày, dép, tính chất toàn cầu trong cơ cấu 21 Số 9 năm 2021 Diễn đàn Khoa học và Công nghệ nhập khẩu của Việt Nam.
- Sự thay đổi về cơ khi đó, ở phía thượng nguồn của tích cực khi Việt Nam đang và sẽ cấu sản phẩm từ “cứng” sang GVCs, các đối tác nhập khẩu đầu tiếp tục hướng tới phần thượng “mềm” cũng là thách thức rất lớn vào trung gian của Việt Nam để nguồn của chuỗi.
- đối với doanh nghiệp sản xuất chế xuất có tính đa dạng hơn, thể thuộc lĩnh vực điện tử.
- Ngành Trong tương lai gần, định vị hiện tính toàn cầu hơn, không điện tử Việt Nam có tỷ lệ nội địa lợi thế so sánh của nhóm ngành chỉ hướng vào Trung Quốc, Nhật hóa thấp và doanh nghiệp FDI điện tử xuất khẩu có khả năng Bản, Hàn Quốc, ASEAN mà còn đóng vai trò tham gia chính, dẫn sẽ tiếp tục được cải thiện trên hướng nhiều tới thị trường EU, dắt trong chuỗi giá trị tại Việt thị trường quốc tế.
- Việt Nam chủ Australia và Hoa Kỳ.
- Các mặt hàng xuất khẩu yếu đang nằm ở vị thế hạ nguồn Đối với sự tham gia vào GVCs điện tử của Việt Nam vẫn có chỉ của chuỗi nhưng đang có chiều theo ngành, giá trị gia tăng nội số độ phức tạp sản phẩm thấp và hướng hướng tới vị thế thượng địa trong xuất khẩu của ngành có nhiều đối thủ cạnh tranh cùng nguồn.
- Điều này sẽ dự đoán sẽ tiếp tục duy trì trong thấp hơn đáng kể so với ngành sơ làm hạn chế đi khả năng thích thời gian sắp tới, mang lại nhiều cấp gồm nông nghiệp, khai thác ứng, đáp ứng những nhu cầu cấp giá trị gia tăng hơn cho ngành mỏ và ngành dịch vụ.
- Ngành công nghiệp điện phản ánh rõ bản chất gia công, hướng phát triển của thị trường tử Việt Nam đang có những điều chế biến, chế tạo của ngành công toàn cầu.
- kiện và triển vọng thuận lợi chưa nghiệp Việt Nam, đồng thời cũng từng có để phát triển nhờ vào Trong ngắn hạn và trung hạn, nhấn mạnh vai trò và tiềm năng việc mở rộng cơ hội xuất khẩu vị trí của ngành thực phẩm trong của nhóm ngành nông nghiệp sang thị trường nước ngoài, thu GVCs có thể sẽ được cải thiện do trong việc cải thiện vị thế của Việt hút vốn FDI tăng mạnh trong lĩnh năng lực của khu vực sản xuất Nam.
- Bên cạnh đó, sự tham gia vực điện tử, giá các sản phẩm trong nước được cải thiện khiến GVCs của Việt Nam theo nhóm điện tử, viễn thông sẽ giảm nhiều nhập khẩu giá trị gia tăng làm đầu ngành đã cho thấy sự chuyển khi gỡ bỏ hàng rào thuế quan và vào cho chế xuất giảm và EVFTA biến rõ rệt trong giai đoạn 2010- cơ hội đưa Việt Nam trở thành có hiệu lực sẽ mở ra cơ hội tăng 2018.
- Ở cả ba nhóm ngành cơ “công xưởng thứ hai của thế giới” cường xuất khẩu đầu vào giá trị bản, công nghiệp chế biến, chế khi một loạt tập đoàn điện tử, viễn gia tăng cho sản xuất hàng xuất tạo và dịch vụ đều đang có chiều thông lớn tuyên bố rút lui khỏi thị khẩu của các quốc gia EU.
- hướng gia tăng sự tham gia vào trường Trung Quốc, chuyển sang khâu thượng nguồn trong GVCs.
- Ngược lại, sự tham gia hạ nguồn lợi thế của ngành thực phẩm GVCs của ba nhóm ngành lại cho Bên cạnh đó, ngành điện Việt Nam đến từ nhiều kênh thấy xu hướng ngược chiều nhau tử Việt Nam cũng phải đối mặt khác nhau.
- Đó là sức ép cạnh tranh qua Cộng đồng kinh tế ASEAN ngay ở thị trường trong nước khi (AEC) và các hiệp định thương Triển vọng và thách thức của một số mà năng lực cạnh tranh của các mại tự do (FTAs) đã góp phần ngành có ưu thế doanh nghiệp hiện nay còn yếu, giúp Việt Nam trở thành một quốc Với sự thay đổi của hệ số lợi áp lực đào tạo nguồn nhân lực gia quan trọng trong chuỗi giá trị thế so sánh biểu lộ (RCA), Việt chất lượng cao đang ngày càng thực phẩm khu vực và toàn cầu.
- Nam có triển vọng tăng lợi thế đè nặng lên hệ thống đại học Việt Bên cạnh đó, các đối tác ở cả so sánh trong tương lai gần gồm Nam và chất xám của các doanh phía thượng nguồn và hạ nguồn điện tử và giày dép, nhưng với nghiệp Việt Nam bị thu hút sang đều là thành viên của FTAs, tạo các ngành khác, triển vọng tăng các công ty xuyên quốc gia.
- tầm điều kiện thuận lợi cho hàng hoá lợi thế so sánh là vô cùng khó và quy mô của doanh nghiệp Việt thực phẩm của Việt Nam tiếp cận khăn.
- Triển vọng để Việt Nam Nam ở sân chơi quốc tế hầu hết thị trường cũng như được hưởng22 Số 9 năm 2021 Diễn đàn khoa học và công nghệcác ưu đãi về thuế, thuận lợi hoá trong đó cần nhận diện và khắc ro khi quá phụ thuộc vào một sốthương mại.
- Thứ hai, ngành thực phục các rào cản để nâng cao quốc gia nhất định trong khu vực.phẩm Việt Nam đã tích cực tham thứ hạng trong bộ chỉ số năng lực Việt Nam cũng cần nâng cao tỷgia phần hạ nguồn của chuỗi giá cạnh tranh 4.0 (WEF).
- Việt Nam lệ nội địa hóa cho doanh nghiệptrị, nhờ đó nguồn cung đầu vào cần tận dụng được thương mại trong xuất khẩu điện tử thôngđược đa dạng hoá, tạo động lực và đầu tư để nâng cao vị thế của qua: (i) hoàn thiện cơ sở dữ liệucho việc gia tăng tỷ trọng giá trị mình trên trường quốc tế trong về công nghiệp hỗ trợ.
- cần thấy được vai trò đặc biệt đối tác nước ngoài nhằm mở rộng quan trọng của các FTA trong thị trường cho công nghiệp hỗ trợ Bên cạnh đó, ngành thực việc cải thiện lợi thế so sánh và trong nước phát triển.
- (iii) nângphẩm của Việt Nam cũng phải đối giá trị gia tăng của Việt Nam trong cao hợp tác với các quốc gia khácmặt với một số thách thức trong GVCs, đồng thời tạo môi trường nhằm nâng cao chất lượng nguồnquá trình tiến tới nâng cao vị thế: để các FTA phát huy hiệu quả.
- (iv) tích cực hướngđịa theo đường bộ, dẫn tới chi phí hội nhập, Việt Nam cần có những dẫn và hỗ trợ các doanh nghiệpcao.
- 2) chất lượng sản phẩm xuất giải pháp để tăng sức chống chịu thực hiện xác nhận ưu đãi đối vớikhẩu chưa cao.
- 3) chất lượng của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tụcnguồn cung đầu vào cho ngành các dự án sản xuất sản phẩm đa dạng hoá thị trường và hàngthực phẩm trong nước không công nghiệp hỗ trợ… hoá dựa trên mạng lưới FTA và lợiđáp ứng đủ tiêu chuẩn xuất khẩu thế so sánh.
- Để cải thiện vị thế của Việtkhiến các doanh nghiệp chế xuất Nam trong GVCs ngành thựcphải nhập khẩu đầu vào của nước Hoạt động xuất nhập khẩu có phẩm, cần tập trung vào 3 trụ cộtngoài để sản xuất.
- Để có thể cải hơn), sản phẩm (tạo ra sản phẩmchất lượng trở thành gánh nặng thiện TFP thông qua việc thamcho các hộ sản xuất thực phẩm có chất lượng tốt hơn, phức tạp gia vào GVCs, Việt Nam có thểxuất khẩu nhưng thiếu cơ chế thông qua việc thiết lập và gắn hơn hoặc có giá bán cao hơn) vàthực thi chung.
- kết với các đối tác là các quốc chức năng (có được các kỹ năng gia có mức thu nhập cao và phát mới trong chuỗi giá trị mà doanh"Định vị" lại trong GVCs nghiệp chưa thực hiện trước đây).
- Với mối liên kết sau, Song hành với những chính Việt Nam có thể tận dụng nguồn Về phía các cơ quan quản lý nhàsách mang tính ngắn hạn đang nguyên liệu đầu vào chất lượng nước: cần tập trung xúc tiến triểnthực hiện nhằm giảm thiểu tác và với hàm lượng công nghệ cao, khai các cam kết cũng như ký kếtđộng tiêu cực của COVID-19, cải thiện năng suất của mình.
- Với các thỏa thuận về công nhận lẫnViệt Nam nên kiên trì với những mối liên kết trước, Việt Nam có nhau, hậu kiểm trong lĩnh vựccải cách dài hơi để cải thiện kinh thể tiếp cận với những tiêu chuẩn hàng rào kỹ thuật (TBT).
- khuyếntế vĩ mô và giảm thiểu rủi ro trong và bí quyết từ đối tác xuất khẩu khích nhập khẩu, chuyển giaotương lai.
- công nghệ chế biến thực phẩm;lạm phát, lãi suất và tỷ giá cần đẩy mạnh thực hiện chương Đối với ngành điện tử, Việtđược duy trì ổn định để chuẩn bị trình xây dựng thương hiệu Việt Nam nên tận dụng tốt vai trò củacho giai đoạn phục hồi sau bệnh Nam cho ngành thực phẩm.
- cường truyền thông về các ưu đãi nối với các đối tác chiến lược cả ở đã cam kết trong FTA liên quan Nâng cao năng lực cạnh tranh, phía thượng nguồn và hạ nguồn.
- đến thực phẩm ?cải thiện môi trường kinh doanh đa dạng các đối tác khác bênvẫn là một yêu cầu thường trực, ngoài châu Á để giảm thiểu rủi 23 Số 9 năm 2021

Xem thử không khả dụng, vui lòng xem tại trang nguồn
hoặc xem Tóm tắt